Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)”

Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 7 phiên bản của 3 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
[[file:신부는 예루살렘.jpg |thumb | 280px |Vợ Mới, tức là Vợ của Chiên Con, là thành Giêrusalem trên trời và thực thể chính là “Đức Chúa Trời Mẹ”.]]
<!-- interlanguage:start -->[[ko:어린양의 아내 (신부)]][[en:The Wife (Bride) of the Lamb]][[es:La Esposa del Cordero]][[ne:थुमाकी पत्नी (दुलही)]][[pt:A Esposa (Noiva) do Cordeiro]]<!-- interlanguage:end --><!-- interlanguage:start -->[[ko:어린양의 아내 (신부)]][[en:The Wife (Bride) of the Lamb]][[es:La Esposa del Cordero]][[ne:थुमाकी पत्नी (दुलही)]][[pt:A Esposa (Noiva) do Cordeiro]]<!-- interlanguage:end --><!-- interlanguage:start -->[[ko:어린양의 아내 (신부)]][[en:The Wife (Bride) of the Lamb]][[es:La Esposa del Cordero]][[ne:थुमाकी पत्नी (दुलही)]][[pt:A Esposa (Noiva) do Cordeiro]]<!-- interlanguage:end -->{{그림 | 신부는 예루살렘_vi.jpg |너비= 280px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀=Vợ Mới, tức là Vợ của Chiên Con, là thành Giêrusalem trên trời và thực thể chính là “Đức Chúa Trời Mẹ”.}}
'''Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)''' là Đấng Cứu Chúa của thời đại cuối cùng đã xuất hiện trong Khải Huyền, đang mời các thánh đồ đến tham dự [[Tiệc Cưới Nước Thiên Ðàng|tiệc cưới Nước Thiên Đàng]] cùng với Chiên Con. Mục đích Vợ Mới (新婦, bride) xuất hiện là để ban sự sống đời đời. Những người được mời đến tham dự tiệc cưới và đi cùng với Thánh Linh và Vợ Mới sẽ được đi vào [[Nước Thiên Đàng]] và hưởng sự sống đời đời.  
'''Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)''' là Đấng Cứu Chúa của thời đại cuối cùng đã xuất hiện trong Khải Huyền, đang mời các thánh đồ đến tham dự [[Tiệc Cưới Nước Thiên Ðàng|tiệc cưới Nước Thiên Đàng]] cùng với Chiên Con. Mục đích Vợ Mới (新婦, bride) xuất hiện là để ban sự sống đời đời. Những người được mời đến tham dự tiệc cưới và đi cùng với Thánh Linh và Vợ Mới sẽ được đi vào [[Nước Thiên Đàng]] và hưởng sự sống đời đời.  


==Ý nghĩa của Chiên Con==
==Ý nghĩa của Chiên Con==
Sau khi [[thăng thiên]], Đức Chúa Jêsus đã cho Giăng xem thấy sự mặc thị về những việc sẽ xảy đến trong tương lai. Khải Huyền là sách Kinh Thánh được [[Giăng (sứ đồ)|sứ đồ Giăng]] ghi chép vào khoảng năm 96 SCN bởi sự cảm động của [[Đức Thánh Linh]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-rơ/Chương_1장 |title=베드로후서 1:20-21 |publisher= |quote= 먼저 알 것은 경의 모든 예언은 사사로이 풀 것이 아니니 예언은 언제든지 사람의 뜻으로 낸 것이 아니요 오직 성령의 감동하심을 입은 사람들이 하나님께 받아 말한 것임이니라 }}</ref> Trong sách [[Khải Huyền]] có lời tiên tri về tiệc cưới của Chiên Con.  
Sau khi [[thăng thiên]], Đức Chúa Jêsus đã cho Giăng xem thấy sự mặc thị về những việc sẽ xảy đến trong tương lai. Khải Huyền là sách Kinh Thánh được [[Giăng (sứ đồ)|sứ đồ Giăng]] ghi chép vào khoảng năm 96 SCN bởi sự cảm động của [[Đức Thánh Linh]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-rơ/Chương_1 |title=II Phierơ 1:20-21 |publisher= |quote= Trước hết, phải biết rõ rằng chẳng có lời tiên tri nào trong Kinh thánh lấy ý riêng giải nghĩa được. Vì chẳng hề có lời tiên tri nào là bởi ý một người nào mà ra, nhưng ấy là bởi Đức Thánh Linh cảm động mà người ta đã nói bởi Đức Chúa Trời. |url-status=live}}</ref> Trong sách [[Khải Huyền]] có lời tiên tri về tiệc cưới của Chiên Con.  
{{인용문5 |내용= Chúng ta hãy hớn hở vui mừng, tôn vinh Ngài; vì lễ cưới '''Chiên Con''' đã tới, và '''vợ Ngài đã sửa soạn''', đã cho người được mặc áo sáng láng tinh sạch bằng vải gai mịn (vải gai mịn tức là công việc công bình của các thánh đồ). Thiên sứ phán cùng tôi rằng: Hãy chép: Phước thay cho '''những kẻ được mời''' đến dự tiệc cưới Chiên Con!... |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_19 Khải Huyền 19:7-9]}}
{{인용문5 |내용= Chúng ta hãy hớn hở vui mừng, tôn vinh Ngài; vì lễ cưới '''Chiên Con''' đã tới, và '''vợ Ngài đã sửa soạn''', đã cho người được mặc áo sáng láng tinh sạch bằng vải gai mịn (vải gai mịn tức là công việc công bình của các thánh đồ). Thiên sứ phán cùng tôi rằng: Hãy chép: Phước thay cho '''những kẻ được mời''' đến dự tiệc cưới Chiên Con!... |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_19 Khải Huyền 19:7-9]}}
[[file:예수님과 어린양.jpg |thumb | 280px |Đức Chúa Jêsus và chiên con]]
{{그림 | 예수님과 어린양.jpg |너비= 280px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀=Đức Chúa Jêsus và chiên con}}
Để trở thành những người có phước được mời đến dự tiệc cưới của Chiên Con, chúng ta nhất định phải biết chàng rể và cô dâu (Vợ Mới). Chàng rể là Chiên Con và cô dâu (Vợ Mới) là vợ của Chiên Con. Có trường hợp dù cùng là một từ, nhưng tùy theo mạch văn mà từ ấy mang ý nghĩa khác nhau. Trong Kinh Thánh, từ “Chiên Con” cũng có ba ý nghĩa như sau.
Để trở thành những người có phước được mời đến dự tiệc cưới của Chiên Con, chúng ta nhất định phải biết chàng rể và cô dâu (Vợ Mới). Chàng rể là Chiên Con và cô dâu (Vợ Mới) là vợ của Chiên Con. Có trường hợp dù cùng là một từ, nhưng tùy theo mạch văn mà từ ấy mang ý nghĩa khác nhau. Trong Kinh Thánh, từ “Chiên Con” cũng có ba ý nghĩa như sau.


Thứ nhất, chiên con nghĩa là loài '''thú vật''' được dâng lên làm của lễ khi dâng [[Tế lễ trong Cựu Ước#Lễ thiêu|lễ thiêu]] như là con chiên chưa được thánh hóa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12장 |title=출애굽기 12:21 |publisher= |quote= 모세가 이스라엘 모든 장로를 불러서 그들에게 이르되 너희는 나가서 너희 가족대로 어린양을 택하여 유월절 양으로 잡고 }}</ref>
Thứ nhất, chiên con nghĩa là loài '''thú vật''' được dâng lên làm của lễ khi dâng [[Tế lễ trong Cựu Ước#Lễ thiêu|lễ thiêu]] như là con chiên chưa được thánh hóa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12 |title=Xuất Êdíptô Ký 12:21 |publisher= |quote= Vậy, Môise nhóm lại các trưởng lão Ysơraên mà nói rằng: Hãy đi bắt một con trong bầy cho mọi nhà các ngươi, và giết nó làm lễ Vượt qua. |url-status=live}}</ref>


Thứ hai, chiên con nghĩa là '''thánh đồ'''. Đức Chúa Jêsus đã ví bản thân Ngài là người chăn chiên, còn các thánh đồ là chiên.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_10장 |title=요한복음 10:16 |publisher= |quote= 또 이 우리에 들지 아니한 다른 양들이 내게 있어 내가 인도하여야 할 터이니 저희도 내 음성을 듣고 한 무리가 되어 한 목자에게 있으리라 }}</ref> Trước khi [[Sự thăng thiên của Đức Chúa Jêsus|thăng thiên]], Đức Chúa Jêsus đã giao các thánh đồ cho [[Phierơ]] và phán dặn rằng “Hãy chăn những chiên con ta”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_21장 |title=요한복음 21:15 |publisher= |quote= 저희가 조반 먹은 후에 예수께서 시몬 베드로에게 이르시되 요한의 아들 시몬아 네가 이 사람들보다 나를 더 사랑하느냐 하시니 가로되 주여 그러하외다 내가 주를 사랑하는 줄 주께서 아시나이다 가라사대 내 어린양을 먹이라 하시고 }}</ref> Các thánh đồ chưa trưởng thành về phần linh hồn cần thiết sự chăm sóc đã được biểu hiện là những chiên con.
Thứ hai, chiên con nghĩa là '''thánh đồ'''. Đức Chúa Jêsus đã ví bản thân Ngài là người chăn chiên, còn các thánh đồ là chiên.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_10 |title=Giăng 10:16 |publisher= |quote= Ta còn có chiên khác chẳng thuộc về chuồng này; ta cùng phải dẫn nó về nữa. Chiên đó sẽ nghe tiếng ta, rồi sẽ chỉ có một bầy, và một người chăn mà thôi. |url-status=live}}</ref> Trước khi [[Sự thăng thiên của Đức Chúa Jêsus|thăng thiên]], Đức Chúa Jêsus đã giao các thánh đồ cho [[Phierơ]] và phán dặn rằng “Hãy chăn những chiên con ta”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_21 |title=Giăng 21:15 |publisher= |quote= Khi ăn rồi, Đức Chúa Jêsus phán cùng Simôn Phierơ rằng: Hỡi Simôn, con Giôna, ngươi yêu ta hơn những kẻ nầy chăng? Phierơ thưa rằng: Lạy Chúa, phải, Chúa biết rằng tôi yêu Chúa. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy chăn những chiên con ta. |url-status=live}}</ref> Các thánh đồ chưa trưởng thành về phần linh hồn cần thiết sự chăm sóc đã được biểu hiện là những chiên con.


Thứ ba, Chiên Con biểu tượng cho '''Đấng Christ'''. Đức Chúa Jêsus là thực thể của chiên con được dâng làm của lễ hy sinh trong thời đại Cựu Ước.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_5장 |title=고린도전서 5:7 |publisher= |quote= 너희는 누룩 없는 자인데 새 덩어리가 되기 위하여 묵은 누룩을 내어버리라 우리의 유월절 양 곧 그리스도께서 희생이 되셨느니라 }}</ref> Khi [[Giăng Báptít]] thấy Đức Chúa Jêsus thì đã nói rằng “Chiên Con của Đức Chúa Trời, Đấng cất tội lỗi thế gian đi”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_1장 |title=요한복음 1:29 |publisher= |quote= 이튿날 요한이 예수께서 자기에게 나아오심을 보고 가로되 보라 세상 죄를 지고 가는 하나님의 어린양이로다 }}</ref> Còn sứ đồ Giăng chép về Đức Chúa Jêsus rằng “Chiên Con như đã bị giết”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_5 |title=Khải Huyền 5:6 |publisher= |quote= Tôi lại thấy chính giữa ngôi và bốn con sanh vật, cùng chính giữa các trưởng lão, có một Chiên Con ở đó như đã bị giết. |url-status=live}}</ref>
Thứ ba, Chiên Con biểu tượng cho '''Đấng Christ'''. Đức Chúa Jêsus là thực thể của chiên con được dâng làm của lễ hy sinh trong thời đại Cựu Ước.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_5 |title=I Côrinhtô 5:7 |publisher= |quote= Hãy làm cho mình sạch men cũ đi, hầu cho anh em trở nên bột nhồi mới không men, như anh em là bánh không men vậy. Vì Đấng Christ là con sinh lễ Vượt qua của chúng ta, đã bị giết rồi. |url-status=live}}</ref> Khi [[Giăng Báptít]] thấy Đức Chúa Jêsus thì đã nói rằng “Chiên Con của Đức Chúa Trời, Đấng cất tội lỗi thế gian đi”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_1 |title=Giăng 1:29 |publisher= |quote= Qua ngày sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, Chiên con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi. |url-status=live}}</ref> Còn sứ đồ Giăng chép về Đức Chúa Jêsus rằng “Chiên Con như đã bị giết”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_5 |title=Khải Huyền 5:6 |publisher= |quote= Tôi lại thấy chính giữa ngôi và bốn con sanh vật, cùng chính giữa các trưởng lão, có một Chiên Con ở đó như đã bị giết. |url-status=live}}</ref>


Trong ba ý nghĩa thể này thì Chiên Con trong tiệc cưới Nước Thiên Đàng đang chỉ về Đức Chúa Jêsus. Không thể chủ trương rằng Chiên Con trong tiệc cưới cũng là các thánh đồ chỉ vì căn cứ vào những câu Kinh Thánh ví các thánh đồ với chiên con. Vì Chiên Con mà sứ đồ Giăng đã trông thấy trong sự mặc thị có Vợ của Ngài nữa, cho nên Chiên Con này không phải là Đức Chúa Jêsus đã đến vào 2000 năm trước mà là [[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)|Đức Chúa Jêsus Tái Lâm]]. Theo lẽ thật về [[Ba Vị Thánh Nhất Thể]], Chiên Con cùng với Vợ Mới đang mời các thánh đồ đến tiệc cưới Nước Thiên Đàng chính là Đức Chúa Trời Cha.
Trong ba ý nghĩa thể này thì Chiên Con trong tiệc cưới Nước Thiên Đàng đang chỉ về Đức Chúa Jêsus. Không thể chủ trương rằng Chiên Con trong tiệc cưới cũng là các thánh đồ chỉ vì căn cứ vào những câu Kinh Thánh ví các thánh đồ với chiên con. Vì Chiên Con mà sứ đồ Giăng đã trông thấy trong sự mặc thị có Vợ của Ngài nữa, cho nên Chiên Con này không phải là Đức Chúa Jêsus đã đến vào 2000 năm trước mà là [[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)|Đức Chúa Jêsus Tái Lâm]]. Theo lẽ thật về [[Ba Vị Thánh Nhất Thể]], Chiên Con cùng với Vợ Mới đang mời các thánh đồ đến tiệc cưới Nước Thiên Đàng chính là Đức Chúa Trời Cha.
Dòng 21: Dòng 21:


Tuy nhiên, Vợ Mới xuất hiện trong tiệc cưới Nước Thiên Đàng tại Khải Huyền chương 19 không thể là Hội Thánh hoặc thánh đồ. Vợ Mới ở vị trí mời khách khứa, còn khách mời ở vị trí nhận lời mời. Vợ Mới và khách mời hoàn toàn khác nhau về căn bản. Rõ ràng các khách được mời trong [[Tiệc Cưới Nước Thiên Ðàng|tiệc cưới Nước Thiên Đàng]] là các thánh đồ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_22 |title=Mathiơ 22:1-14 |publisher= |quote= Đức Chúa Jêsus lại phán ví dụ cùng chúng nữa, rằng: Nước thiên đàng giống như một vua kia làm tiệc cưới cho con mình... Bởi vì có nhiều kẻ được gọi, mà ít người được chọn.|url-status=live}}</ref> Trong ví dụ về tiệc cưới, Đức Chúa Jêsus đã biểu hiện các thánh đồ là các khách mời chứ không phải Vợ Mới,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_2 |title=Mác 2:19-20 |publisher= |quote= Đức Chúa Jêsus phán rằng: Bạn hữu của chàng rể có kiêng ăn được trong khi chàng rể còn ở cùng mình chăng? Hễ chàng rể còn ở với họ đến chừng nào, thì họ không thể kiêng ăn được đến chừng nấy. Song tới kỳ chàng rể phải đem đi khỏi họ, trong ngày đó họ sẽ kiêng ăn.|url-status=live}}</ref> và cũng ví các môn đồ của Ngài với khách mời trong tiệc cưới. Giả sử Vợ Mới là các thánh đồ thì không có cách nào có thể giải nghĩa được khách mời được biểu hiện là “những kẻ được mời” là ai. Vì vậy, khách mời là những thánh đồ được nhận phước lành vì dự phần vào tiệc cưới Nước Thiên Đàng, còn “Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)” là Đấng Cứu Chúa mời các thánh đồ đến để nhận phước lành. Khi nhìn thấy Vợ của Chiên Con, Giăng đã chép như sau:
Tuy nhiên, Vợ Mới xuất hiện trong tiệc cưới Nước Thiên Đàng tại Khải Huyền chương 19 không thể là Hội Thánh hoặc thánh đồ. Vợ Mới ở vị trí mời khách khứa, còn khách mời ở vị trí nhận lời mời. Vợ Mới và khách mời hoàn toàn khác nhau về căn bản. Rõ ràng các khách được mời trong [[Tiệc Cưới Nước Thiên Ðàng|tiệc cưới Nước Thiên Đàng]] là các thánh đồ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_22 |title=Mathiơ 22:1-14 |publisher= |quote= Đức Chúa Jêsus lại phán ví dụ cùng chúng nữa, rằng: Nước thiên đàng giống như một vua kia làm tiệc cưới cho con mình... Bởi vì có nhiều kẻ được gọi, mà ít người được chọn.|url-status=live}}</ref> Trong ví dụ về tiệc cưới, Đức Chúa Jêsus đã biểu hiện các thánh đồ là các khách mời chứ không phải Vợ Mới,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_2 |title=Mác 2:19-20 |publisher= |quote= Đức Chúa Jêsus phán rằng: Bạn hữu của chàng rể có kiêng ăn được trong khi chàng rể còn ở cùng mình chăng? Hễ chàng rể còn ở với họ đến chừng nào, thì họ không thể kiêng ăn được đến chừng nấy. Song tới kỳ chàng rể phải đem đi khỏi họ, trong ngày đó họ sẽ kiêng ăn.|url-status=live}}</ref> và cũng ví các môn đồ của Ngài với khách mời trong tiệc cưới. Giả sử Vợ Mới là các thánh đồ thì không có cách nào có thể giải nghĩa được khách mời được biểu hiện là “những kẻ được mời” là ai. Vì vậy, khách mời là những thánh đồ được nhận phước lành vì dự phần vào tiệc cưới Nước Thiên Đàng, còn “Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)” là Đấng Cứu Chúa mời các thánh đồ đến để nhận phước lành. Khi nhìn thấy Vợ của Chiên Con, Giăng đã chép như sau:
{{인용문5 |내용=Một vị trong bảy thiên sứ đã cầm bảy bát đựng đầy bảy tai nạn cuối cùng, đến gần tôi, bảo rằng: Hãy đến, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên Con. Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh, là Giêrusalem, từ trên trời, ở nơi Ðức Chúa Trời mà xuống. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_21 Khải Huyền 21:9-10]}}
{{인용문5 |내용=Một vị trong bảy thiên sứ đã cầm bảy bát đựng đầy bảy tai nạn cuối cùng, đến gần tôi, bảo rằng: Hãy đến, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên Con. Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh, là Giêrusalem, từ trên trời, ở nơi Ðức Chúa Trời mà xuống. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_21 Khải Huyền 21:9-10]}}
[[Thiên sứ]] nói rằng sẽ chỉ cho Giăng xem thấy Vợ Mới là Vợ của Chiên Con, rồi đã chỉ cho Giăng xem thấy [[Giêrusalem]] từ trên trời xuống. Thực thể của Giêrusalem là vợ của Chiên Con được làm sáng tỏ trong sách [[Galati]].  
[[Thiên sứ]] nói rằng sẽ chỉ cho Giăng xem thấy Vợ Mới là Vợ của Chiên Con, rồi đã chỉ cho Giăng xem thấy [[Giêrusalem]] từ trên trời xuống. Thực thể của Giêrusalem là vợ của Chiên Con được làm sáng tỏ trong sách [[Galati]].  
{{인용문5 |내용= Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Chương_4 Galati 4:26]}}
{{인용문5 |내용= Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Chương_4 Galati 4:26]}}
“Chúng ta” là những thánh đồ được nhận sự cứu rỗi, còn [[Giêrusalem Mới|Giêrusalem trên trời]] là “Mẹ” của các thánh đồ được nhận sự cứu rỗi. Vợ của Chiên Con (Vợ Mới) chính là '''Đức Chúa Trời Mẹ'''.
“Chúng ta” là những thánh đồ được nhận sự cứu rỗi, còn [[Giêrusalem Mới|Giêrusalem trên trời]] là “Mẹ” của các thánh đồ được nhận sự cứu rỗi. Vợ của Chiên Con (Vợ Mới) chính là '''Đức Chúa Trời Mẹ'''.


Dòng 37: Dòng 33:


Chúng ta cũng có thể hiểu biết về ý nghĩa thể này thông qua [[Ađam]] và [[Êva]] trong vườn Êđen. Vì Ađam biểu tượng cho Đấng phải đến,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_5 |title=Rôma 5:14 |publisher= |quote= Nhưng từ Ađam cho đến Môise, sự chết đã cai trị cả đến những kẻ chẳng phạm tội giống như tội của Ađam, là người làm hình bóng của Ðấng phải đến.|url-status=live}}</ref> nên Ađam và Êva biểu tượng cho [[Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ]]. Sở dĩ Êva được đặt tên mang ý nghĩa là “sự sống” và được gọi là “mẹ của cả loài người” là vì sự sống đời đời sẽ được ban cho bởi Đức Chúa Trời Mẹ, Đấng được biểu tượng bởi Êva.
Chúng ta cũng có thể hiểu biết về ý nghĩa thể này thông qua [[Ađam]] và [[Êva]] trong vườn Êđen. Vì Ađam biểu tượng cho Đấng phải đến,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_5 |title=Rôma 5:14 |publisher= |quote= Nhưng từ Ađam cho đến Môise, sự chết đã cai trị cả đến những kẻ chẳng phạm tội giống như tội của Ađam, là người làm hình bóng của Ðấng phải đến.|url-status=live}}</ref> nên Ađam và Êva biểu tượng cho [[Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ]]. Sở dĩ Êva được đặt tên mang ý nghĩa là “sự sống” và được gọi là “mẹ của cả loài người” là vì sự sống đời đời sẽ được ban cho bởi Đức Chúa Trời Mẹ, Đấng được biểu tượng bởi Êva.
{{인용문5 |내용= Ađam gọi vợ là Êva (chú thích nghĩa là '''“sự sống”'''), vì là '''mẹ của cả loài người'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_3 Sáng Thế Ký 3:20]}}
{{인용문5 |내용= Ađam gọi vợ là Êva (chú thích nghĩa là '''“sự sống”'''), vì là '''mẹ của cả loài người'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_3 Sáng Thế Ký 3:20]}}
Về lời tiên tri rằng các thánh đồ đi vào tiệc cưới Nước Thiên Đàng và được nhận lấy sự sống đời đời bởi sự xuất hiện của Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ, sứ đồ Giăng đã ghi chép rằng [[Thánh Linh và Vợ Mới]] ban nước sự sống.  
Về lời tiên tri rằng các thánh đồ đi vào tiệc cưới Nước Thiên Đàng và được nhận lấy sự sống đời đời bởi sự xuất hiện của Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ, sứ đồ Giăng đã ghi chép rằng [[Thánh Linh và Vợ Mới]] ban nước sự sống.  
{{인용문5 |내용= '''Thánh Linh và vợ mới''' cùng nói: Hãy đến! Kẻ nào nghe cũng hãy nói rằng: Hãy đến! Ai khát, khá đến. Kẻ nào muốn, khá nhận lấy '''nước sự sống''' cách nhưng không. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_22 Khải Huyền 22:17]}}
{{인용문5 |내용= '''Thánh Linh và vợ mới''' cùng nói: Hãy đến! Kẻ nào nghe cũng hãy nói rằng: Hãy đến! Ai khát, khá đến. Kẻ nào muốn, khá nhận lấy '''nước sự sống''' cách nhưng không. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_22 Khải Huyền 22:17]}}
Duy chỉ Đức Chúa Trời là Đấng Cứu Chúa mới có quyền ban [[nước sự sống]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giê-rê-mi/Chương_2 |title=Giêrêmi 2:13 |publisher= |quote= Dân ta đã làm hai điều ác: chúng nó đã lìa bỏ ta, là nguồn nước sống, mà tự đào lấy hồ, thật, hồ nứt ra, không chứa nước được.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_4 |title=Giăng 4:13-14 |publisher= |quote= Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Phàm ai uống nước nầy vẫn còn khát mãi; nhưng uống nước ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó văng ra cho đến sự sống đời đời.|url-status=live}}</ref> [[Đức Thánh Linh]] là Đức Chúa Trời Cha với tư cách là Đấng Cứu Chúa, là nhất thể với [[Đức Con (Jêsus)|Đức Con]] và [[Đức Cha (Giêhôva)|Đức Cha]]. Cũng vậy, Vợ Mới ban nước sự sống cũng là Đức Chúa Trời, tức là Đấng Cứu Chúa. Đây là lý do Vợ Mới - Đấng ban nước sự sống không thể là các thánh đồ. Khi đến kỳ, Đức Chúa Trời Cha là Đức Thánh Linh và Đức Chúa Trời Mẹ là Vợ Mới sẽ xuất hiện và bởi nước sự sống mà cứu sống những người đang chết dần vì cơn khát phần linh hồn.   
Duy chỉ Đức Chúa Trời là Đấng Cứu Chúa mới có quyền ban [[nước sự sống]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giê-rê-mi/Chương_2 |title=Giêrêmi 2:13 |publisher= |quote= Dân ta đã làm hai điều ác: chúng nó đã lìa bỏ ta, là nguồn nước sống, mà tự đào lấy hồ, thật, hồ nứt ra, không chứa nước được.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_4 |title=Giăng 4:13-14 |publisher= |quote= Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Phàm ai uống nước nầy vẫn còn khát mãi; nhưng uống nước ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó văng ra cho đến sự sống đời đời.|url-status=live}}</ref> [[Đức Thánh Linh]] là Đức Chúa Trời Cha với tư cách là Đấng Cứu Chúa, là nhất thể với [[Đức Con (Jêsus)|Đức Con]] và [[Đức Cha (Giêhôva)|Đức Cha]]. Cũng vậy, Vợ Mới ban nước sự sống cũng là Đức Chúa Trời, tức là Đấng Cứu Chúa. Đây là lý do Vợ Mới - Đấng ban nước sự sống không thể là các thánh đồ. Khi đến kỳ, Đức Chúa Trời Cha là Đức Thánh Linh và Đức Chúa Trời Mẹ là Vợ Mới sẽ xuất hiện và bởi nước sự sống mà cứu sống những người đang chết dần vì cơn khát phần linh hồn.   


Dòng 53: Dòng 45:
===Chứng cớ ===
===Chứng cớ ===
Vào thời Tái Lâm, Đức Chúa Trời Cha đã đến đất này theo lời tiên tri trong Kinh Thánh giống như 2000 năm trước. Và Đức Chúa Trời Mẹ được làm chứng bởi Đức Chúa Trời Cha. Sở dĩ sự xuất hiện của Đấng Christ Tái Lâm được tiên tri là [[Êli]] vào những ngày sau rốt<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-la-chi/Chương_4 |title=Malachi 4:5 |publisher= |quote=Nầy, ta sẽ sai đấng tiên tri Êli đến cùng các ngươi trước ngày lớn và đáng sợ của Ðức Giêhôva chưa đến. |url-status=live}}</ref> là vì Đức Chúa Trời Cha sẽ đến với sứ mệnh làm chứng về Đức Chúa Trời Mẹ.   
Vào thời Tái Lâm, Đức Chúa Trời Cha đã đến đất này theo lời tiên tri trong Kinh Thánh giống như 2000 năm trước. Và Đức Chúa Trời Mẹ được làm chứng bởi Đức Chúa Trời Cha. Sở dĩ sự xuất hiện của Đấng Christ Tái Lâm được tiên tri là [[Êli]] vào những ngày sau rốt<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-la-chi/Chương_4 |title=Malachi 4:5 |publisher= |quote=Nầy, ta sẽ sai đấng tiên tri Êli đến cùng các ngươi trước ngày lớn và đáng sợ của Ðức Giêhôva chưa đến. |url-status=live}}</ref> là vì Đức Chúa Trời Cha sẽ đến với sứ mệnh làm chứng về Đức Chúa Trời Mẹ.   
{{인용문5 |내용= Hỡi Giêrusalem, ta đã đặt các vọng canh trên thành ngươi; cả ngày và đêm chúng nó chẳng hề im lặng. Hỡi các ngươi là kẻ nhắc nhở '''Ðức Giêhôva''', chớ có nghỉ ngơi chút nào. Ðừng để Ngài an nghỉ cho đến chừng nào đã '''lập lại Giêrusalem''' và dùng nó làm sự ngợi khen trong cả đất! |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_62 Êsai 62:6-7]}}
{{인용문5 |내용= Hỡi Giêrusalem, ta đã đặt các vọng canh trên thành ngươi; cả ngày và đêm chúng nó chẳng hề im lặng. Hỡi các ngươi là kẻ nhắc nhở '''Ðức Giêhôva''', chớ có nghỉ ngơi chút nào. Ðừng để Ngài an nghỉ cho đến chừng nào đã '''lập lại Giêrusalem''' và dùng nó làm sự ngợi khen trong cả đất! |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_62 Êsai 62:6-7]}}
Giêrusalem sẽ được ngợi khen trong cả đất biểu tượng cho Đức Chúa Trời Mẹ. Lời rằng Đức Giêhôva lập lại Giêrusalem có nghĩa là Đức Chúa Trời Cha sẽ làm chứng về Đức Chúa Trời Mẹ. Đấng được nhận lấy chứng cớ của Đấng Christ Tái Lâm - Chiên Con, chính là Vợ của Chiên Con - Vợ Mới. Ngày xưa Ađam cũng đã trực tiếp làm chứng về vợ mình là Êva.  
Giêrusalem sẽ được ngợi khen trong cả đất biểu tượng cho Đức Chúa Trời Mẹ. Lời rằng Đức Giêhôva lập lại Giêrusalem có nghĩa là Đức Chúa Trời Cha sẽ làm chứng về Đức Chúa Trời Mẹ. Đấng được nhận lấy chứng cớ của Đấng Christ Tái Lâm - Chiên Con, chính là Vợ của Chiên Con - Vợ Mới. Ngày xưa Ađam cũng đã trực tiếp làm chứng về vợ mình là Êva.  
{{인용문5 |내용= Giêhôva Ðức Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy nơi Ađam làm nên một người nữ, đưa đến cùng Ađam. '''Ađam nói rằng: Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi mà ra'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_2 Sáng Thế Ký 2:22-23]}}
{{인용문5 |내용= Giêhôva Ðức Chúa Trời dùng xương sườn đã lấy nơi Ađam làm nên một người nữ, đưa đến cùng Ađam. '''Ađam nói rằng: Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi mà ra'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_2 Sáng Thế Ký 2:22-23]}}
Ađam đã bày tỏ về vợ mình mà nói rằng “Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi” và đặt tên cho vợ mình là Êva (sự sống).<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_3 |title=Sáng Thế Ký 3:20 |publisher= |quote= Ađam gọi vợ là Êva (chú thích nghĩa là “sự sống”), vì là mẹ của cả loài người.|url-status=live}}</ref> Việc Ađam đặt tên cho vợ mình là sự sống, là hình bóng cho việc Đấng Christ Tái Lâm sẽ bày tỏ về Đức Chúa Trời Mẹ, là thực thể của sự sống. Theo như lời tiên tri trong Kinh Thánh, vì đã đến kỳ, Đấng Christ Tái Lâm [[An Xang Hồng]] đã đích thân cho biết về [[Mẹ trên trời]] là Vợ của Chiên Con (Vợ Mới). Những người tin và đi theo Đức Chúa Trời Cha Mẹ - Đấng xuất hiện vào thời đại cuối cùng này, chính là những người được mời đến tiệc cưới của Chiên Con và nhận lãnh phước lành được đi vào Nước Thiên Đàng vĩnh cửu.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_19 |title=Khải Huyền 19:9 |publisher= |quote= Thiên sứ phán cùng tôi rằng: Hãy chép: Phước thay cho những kẻ được mời đến dự tiệc cưới Chiên Con! |url-status=live}}</ref>
Ađam đã bày tỏ về vợ mình mà nói rằng “Người nầy là xương bởi xương tôi, thịt bởi thịt tôi” và đặt tên cho vợ mình là Êva (sự sống).<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_3 |title=Sáng Thế Ký 3:20 |publisher= |quote= Ađam gọi vợ là Êva (chú thích nghĩa là “sự sống”), vì là mẹ của cả loài người.|url-status=live}}</ref> Việc Ađam đặt tên cho vợ mình là sự sống, là hình bóng cho việc Đấng Christ Tái Lâm sẽ bày tỏ về Đức Chúa Trời Mẹ, là thực thể của sự sống. Theo như lời tiên tri trong Kinh Thánh, vì đã đến kỳ, Đấng Christ Tái Lâm [[An Xang Hồng]] đã đích thân cho biết về [[Mẹ trên trời]] là Vợ của Chiên Con (Vợ Mới). Những người tin và đi theo Đức Chúa Trời Cha Mẹ - Đấng xuất hiện vào thời đại cuối cùng này, chính là những người được mời đến tiệc cưới của Chiên Con và nhận lãnh phước lành được đi vào Nước Thiên Đàng vĩnh cửu.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_19 |title=Khải Huyền 19:9 |publisher= |quote= Thiên sứ phán cùng tôi rằng: Hãy chép: Phước thay cho những kẻ được mời đến dự tiệc cưới Chiên Con! |url-status=live}}</ref>


Dòng 72: Dòng 60:


==Video liên quan==
==Video liên quan==
*'''어린양의 아내는 예루살렘 우리 어머니다'''
*'''Vợ của Chiên Con là Giêrusalem, Mẹ chúng ta'''
<youtube>2SNU_HAJhhE</youtube>
<youtube>cViftPc1E_Q</youtube>


==Chú thích==
==Chú thích==