Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đức Chúa Jêsus Christ”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
| (Không hiển thị 5 phiên bản của 2 người dùng ở giữa) | |||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
[[ | <!-- interlanguage:start -->[[ko:예수 그리스도]][[en:Jesus Christ]][[es:Jesucristo]][[ne:येशू ख्रीष्ट]][[pt:Jesus Cristo]]<!-- interlanguage:end --><!-- interlanguage:start -->[[ko:예수 그리스도]][[en:Jesus Christ]][[es:Jesucristo]][[ne:येशू ख्रीष्ट]][[pt:Jesus Cristo]]<!-- interlanguage:end --><!-- interlanguage:start -->[[ko:예수 그리스도]][[en:Jesus Christ]][[es:Jesucristo]][[ne:येशू ख्रीष्ट]][[pt:Jesus Cristo]]<!-- interlanguage:end -->'''Đức Chúa Jêsus Christ''' (Jesus Christ) vốn là bản thể Đức Chúa Trời, là Đấng Cứu Chúa đã [[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)|mặc lấy xác thịt]] và hy sinh trên [[thập tự giá]] vào 2000 năm trước để cứu rỗi nhân loại.<ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-líp/Chương_2 |title=Philíp 2:5-8 |publisher= |quote=Hãy có đồng một tâm tình như Ðấng Christ đã có, Ngài '''vốn có hình Ðức Chúa Trời''', song chẳng coi sự bình đẳng mình với Ðức Chúa Trời là sự nên nắm giữ; chính Ngài đã tự bỏ mình đi... Ngài đã hiện ra như một người. |url-status=live}}</ref> Ngài đã rao giảng Tin Lành của Nước Thiên Đàng và lập ra chế độ [[giao ước mới]] trong suốt 3 năm chức vụ Tin Lành kể từ khi chịu [[phép Báptêm]] vào năm 30 tuổi. Ngài bị dân Giuđa và các nhà lãnh đạo tôn giáo đương thời chống đối và bị bắt bởi đám đông vào đêm mà Ngài lập ra [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] chứa đựng [[sự tha tội]] và sự sống đời đời, rồi hy sinh trên thập tự giá vào ngày hôm sau. Ngài đã [[Sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus|phục sinh]] sau ba ngày và giao phó sứ mệnh truyền bá [[Tin Lành Nước Thiên Đàng]] cho các môn đồ, và Ngài [[Sự thăng thiên của Đức Chúa Jêsus|thăng thiên]] sau 40 ngày. Toàn bộ cuộc đời của Đức Chúa Jêsus là quá trình ứng nghiệm lời tiên tri trong Kinh Thánh, là sự hy sinh và tình yêu thương dành cho nhân loại. Huyết hy sinh mà Đức Chúa Jêsus Christ đổ ra trên thập tự giá đã mở ra con đường cứu rỗi hầu cho nhân loại được rửa sạch tội lỗi và tiến bước đến [[Nước Thiên Đàng]]. | ||
'''Đức Chúa Jêsus Christ''' (Jesus Christ) vốn là bản thể Đức Chúa Trời, là Đấng Cứu Chúa đã [[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)|mặc lấy xác thịt]] và hy sinh trên [[thập tự giá]] vào 2000 năm trước để cứu rỗi nhân loại.<ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-líp/Chương_2 |title=Philíp 2:5-8 |publisher= |quote=Hãy có đồng một tâm tình như Ðấng Christ đã có, Ngài '''vốn có hình Ðức Chúa Trời''', song chẳng coi sự bình đẳng mình với Ðức Chúa Trời là sự nên nắm giữ; chính Ngài đã tự bỏ mình đi... Ngài đã hiện ra như một người. |url-status=live}}</ref> Ngài đã rao giảng Tin Lành của Nước Thiên Đàng và lập ra chế độ [[giao ước mới]] trong suốt 3 năm chức vụ Tin Lành kể từ khi chịu [[phép Báptêm]] vào năm 30 tuổi. Ngài bị dân Giuđa và các nhà lãnh đạo tôn giáo đương thời chống đối và bị bắt bởi đám đông vào đêm mà Ngài lập ra [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] chứa đựng [[sự tha tội]] và sự sống đời đời, rồi hy sinh trên thập tự giá vào ngày hôm sau. Ngài đã [[Sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus|phục sinh]] sau ba ngày và giao phó sứ mệnh truyền bá [[Tin Lành Nước Thiên Đàng]] cho các môn đồ, và Ngài [[Sự thăng thiên của Đức Chúa Jêsus|thăng thiên]] sau 40 ngày. Toàn bộ cuộc đời của Đức Chúa Jêsus là quá trình ứng nghiệm lời tiên tri trong Kinh Thánh, là sự hy sinh và tình yêu thương dành cho nhân loại. Huyết hy sinh mà Đức Chúa Jêsus Christ đổ ra trên thập tự giá đã mở ra con đường cứu rỗi hầu cho nhân loại được rửa sạch tội lỗi và tiến bước đến [[Nước Thiên Đàng]]. | |||
==Ý nghĩa của Jêsus Christ== | ==Ý nghĩa của Jêsus Christ== | ||
| Dòng 107: | Dòng 106: | ||
*'''Lễ Vượt Qua giao ước mới''' | *'''Lễ Vượt Qua giao ước mới''' | ||
{{그림 |최후의 만찬 유월절.jpg|너비= 370px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀=Lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua được biết đến như là “Bữa ăn tối cuối cùng”. }} | |||
Bức tranh nổi tiếng “[[Bữa ăn tối cuối cùng]]” của [https://www.britannica.com/biography/Leonardo-da-Vinci Leonardo Davinci (1452-1519)] là bức họa mô tả cảnh bữa tiệc cuối cùng với các môn đồ trước khi Đức Chúa Jêsus hy sinh trên thập tự giá. Tên gọi theo Kinh Thánh của bữa tiệc này là [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]]. Kinh Thánh ghi chép rằng Đức Chúa Jêsus đã “rất muốn ăn Lễ Vượt Qua này”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 |title=Lu-ca 22:15 |publisher= |quote=Ngài phán rằng: Ta '''rất muốn''' ăn '''lễ Vượt Qua''' nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn. |url-status=live}}</ref> Sở dĩ Đức Chúa Jêsus tha thiết mong muốn đến thế là vì Lễ Vượt Qua có liên quan trực tiếp đến sự cứu rỗi nhân loại. Loài người là sự tồn tại không tránh khỏi sự chết vì tội lỗi nhưng lại có thể được cứu chuộc nhờ mặc lấy huyết Đấng Christ.<ref name="죄의 삯">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_6 |title=Rôma 6:23 |publisher= |quote=Vì '''tiền công của tội lỗi là sự chết'''; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta.” |url-status=live}}</ref><ref name="피로 죄 사함">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-phê-sô/Chương_1 |title=Êphêsô 1:7 |publisher= |quote=Ấy là trong '''Đấng Christ''', chúng ta được '''cứu chuộc''' bởi huyết Ngài, được '''tha tội''', theo sự dư dật của ân điển Ngài. |url-status=live}}</ref><ref name="은이나 금같이">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-rơ/Chương_1 |title=I Phierơ 1:18-19 |publisher= |quote=Vì biết rằng chẳng phải bởi vật hay hư nát như bạc hoặc vàng mà anh em đã được chuộc khỏi sự ăn ở không ra chi của tổ tiên truyền lại cho mình, bèn là bởi huyết báu Ðấng Christ, dường như huyết của chiên con không lỗi không vít. |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus phán rằng bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua là thịt và huyết Ngài, và hứa ban cho sự tha tội cùng sự sống đời đời thông qua Lễ Vượt Qua.<ref name="유월절 마태복음" /><ref name="요한복음 6장 내 살과 피" /> Lời phán ban cho thịt và huyết của Ngài vào ngày Lễ Vượt Qua giao ước mới ấy không chỉ dừng lại bởi sự giao ước. Ngày hôm sau, Đức Chúa Jêsus đã làm trọn lời giao ước Lễ Vượt Qua bởi sự xẻ thịt và đổ huyết trên thập tự giá.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_19 |title=Giăng 19:34 |publisher= |quote=nhưng có một tên lính lấy giáo đâm ngang sườn Ngài, tức thì máu và nước chảy ra. |url-status=live}}</ref> Bởi sự hy sinh trên thập tự giá thế cho tội lỗi của nhân loại, Đức Chúa Jêsus đã mở ra con đường của sự tha tội và cứu rỗi cho nhân loại. | Bức tranh nổi tiếng “[[Bữa ăn tối cuối cùng]]” của [https://www.britannica.com/biography/Leonardo-da-Vinci Leonardo Davinci (1452-1519)] là bức họa mô tả cảnh bữa tiệc cuối cùng với các môn đồ trước khi Đức Chúa Jêsus hy sinh trên thập tự giá. Tên gọi theo Kinh Thánh của bữa tiệc này là [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]]. Kinh Thánh ghi chép rằng Đức Chúa Jêsus đã “rất muốn ăn Lễ Vượt Qua này”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 |title=Lu-ca 22:15 |publisher= |quote=Ngài phán rằng: Ta '''rất muốn''' ăn '''lễ Vượt Qua''' nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn. |url-status=live}}</ref> Sở dĩ Đức Chúa Jêsus tha thiết mong muốn đến thế là vì Lễ Vượt Qua có liên quan trực tiếp đến sự cứu rỗi nhân loại. Loài người là sự tồn tại không tránh khỏi sự chết vì tội lỗi nhưng lại có thể được cứu chuộc nhờ mặc lấy huyết Đấng Christ.<ref name="죄의 삯">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_6 |title=Rôma 6:23 |publisher= |quote=Vì '''tiền công của tội lỗi là sự chết'''; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta.” |url-status=live}}</ref><ref name="피로 죄 사함">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-phê-sô/Chương_1 |title=Êphêsô 1:7 |publisher= |quote=Ấy là trong '''Đấng Christ''', chúng ta được '''cứu chuộc''' bởi huyết Ngài, được '''tha tội''', theo sự dư dật của ân điển Ngài. |url-status=live}}</ref><ref name="은이나 금같이">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-rơ/Chương_1 |title=I Phierơ 1:18-19 |publisher= |quote=Vì biết rằng chẳng phải bởi vật hay hư nát như bạc hoặc vàng mà anh em đã được chuộc khỏi sự ăn ở không ra chi của tổ tiên truyền lại cho mình, bèn là bởi huyết báu Ðấng Christ, dường như huyết của chiên con không lỗi không vít. |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus phán rằng bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua là thịt và huyết Ngài, và hứa ban cho sự tha tội cùng sự sống đời đời thông qua Lễ Vượt Qua.<ref name="유월절 마태복음" /><ref name="요한복음 6장 내 살과 피" /> Lời phán ban cho thịt và huyết của Ngài vào ngày Lễ Vượt Qua giao ước mới ấy không chỉ dừng lại bởi sự giao ước. Ngày hôm sau, Đức Chúa Jêsus đã làm trọn lời giao ước Lễ Vượt Qua bởi sự xẻ thịt và đổ huyết trên thập tự giá.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_19 |title=Giăng 19:34 |publisher= |quote=nhưng có một tên lính lấy giáo đâm ngang sườn Ngài, tức thì máu và nước chảy ra. |url-status=live}}</ref> Bởi sự hy sinh trên thập tự giá thế cho tội lỗi của nhân loại, Đức Chúa Jêsus đã mở ra con đường của sự tha tội và cứu rỗi cho nhân loại. | ||
{{인용문5 |내용= Đoạn, Ngài cầm lấy '''bánh''', tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là '''thân thể ta''', đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy '''chén''' đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là '''giao ước mới''' trong '''huyết ta''' vì các ngươi mà đổ ra. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 Luca 22:19-20]}} | {{인용문5 |내용= Đoạn, Ngài cầm lấy '''bánh''', tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là '''thân thể ta''', đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy '''chén''' đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là '''giao ước mới''' trong '''huyết ta''' vì các ngươi mà đổ ra. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 Luca 22:19-20]}} | ||
| Dòng 122: | Dòng 121: | ||
===Khiêm tốn và hầu việc=== | ===Khiêm tốn và hầu việc=== | ||
{{그림 |세족예식.jpg|너비= 250px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀=Đức Chúa Jêsus rửa chân cho các môn đồ trước lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua. Ngài đã cho thấy tấm gương hạ mình khiêm tốn và hầu việc.}} | |||
Lời dạy dỗ về sự khiêm tốn và hầu việc mà Đức Chúa Jêsus ban cho được ghi chép nhiều chỗ trong Kinh Thánh. Đức Chúa Jêsus đưa ra lời ví dụ “cầu nguyện của [[người Pharisi]] và người thâu thuế” để giáo huấn rằng hễ ai hạ mình xuống sẽ được tôn lên.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_18 |title=Luca 18:9-14 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref> Hơn nữa, Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ phép đạo của sự khiêm tốn và hầu việc bằng cách đích thân Ngài làm gương. Tiêu biểu là [[Lễ rửa chân|nghi thức rửa chân]] được cử hành trước khi dự tiệc thánh Lễ Vượt Qua. Đương thời, rửa chân cho ai đó là công việc của kẻ có thân phận thấp hèn như tôi tớ.<ref>John W. Parker, [https://books.google.co.kr/books?id=u4PpJQ0jRVkC&pg=PA1340&dq=Judaism+customs+feet+wash+slave&hl=ko&sa=X&ved=2ahUKEwjKgdzy4cv1AhV-r1YBHeZ9DzA4FBDoAXoECAQQAg/Chương_v=onepage&q=Judaism%20customs%20feet%20wash%20slave&f=false <i>The Bible Cyclopaedia: Or, Illustrations of the Civil and Natural History of the Sacred Writings, by Reference to the Manners, Customs, Rites, Traditions, Antiquities, and Literature of Eastern Nations</i>], 1843, p.1340, <q>WASHING OF FEET. The orientals used to wash the feet of strangers who came from off a journey, because they commonly walked with their legs bare, their feet being defended by sandals only. (Gen. 18. 4;24. 32; and 43. 24.) '''This office was commonly performed by servants and slaves.''' ... Our Saviour after his last supper, gave his final lesson of humility by washing his disciples' feet. (John 13. 5, 6)</q></ref><ref>Mrs. Humphrey Ward, [https://books.google.co.kr/books?id=eF9_Gydxi-AC&pg=PA109&dq=Jews+customs+washing+of+feet+slave&hl=ko&sa=X&ved=2ahUKEwi3qIGz6sv1AhXCdd4KHW6-ChcQ6AF6BAgLEAI/Chương_v=onepage&q=Jews%20customs%20washing%20of%20feet%20slave&f=false <i>A Guide to Jewish History, ceremonies, manners, and customs, ancient and modern, in the form of question and answer, by the authoress of "the Child's Guide to Knowledge."</i>], Simpkin Marshall, 1834, p.109, <q>Q. Why is the ceremony of washing the feet so often mentioned in the Old and New Testament? A. There were good reasons for this custom; because, then and now, in Eastern countries, they travelled barefoot, or only with sandals, which were open at the top; therefore, the first compliment offered to a stranger on his arrival, was to bring him water to wash his feet; '''slaves usually performed this office,''' but Jesus Christ did it to his disciples the night before the Passover, to give them an example of humility.</q></ref> Thế mà, đích thân Đức Chúa Jêsus đã rửa chân cho các môn đồ.<ref name="세족">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13 |title=Giăng 13:1-7 |publisher= |quote=Trước ngày lễ Vượt qua, Ðức Chúa Jêsus biết giờ mình phải lìa thế gian đặng trở về cùng Ðức Chúa Trời Cha đến rồi; Ngài đã yêu kẻ thuộc về mình trong thế gian, thì cứ yêu cho đến cuối cùng... đứng dậy khỏi bàn, cởi áo ra, lấy khăn vấn ngang lưng mình. Kế đó, Ngài đổ nước vào chậu, và rửa chân cho môn đồ, lại lấy khăn mình đã vấn mà lau chân cho. |url-status=live}}</ref> Về điều này, Đức Chúa Jêsus phán rằng “Ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như ta đã làm cho các ngươi.”<ref name="본을 보였노라">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13 |title=Giăng 13:15 |publisher= |quote=Vì ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như ta đã làm cho các ngươi. |url-status=live}}</ref> | Lời dạy dỗ về sự khiêm tốn và hầu việc mà Đức Chúa Jêsus ban cho được ghi chép nhiều chỗ trong Kinh Thánh. Đức Chúa Jêsus đưa ra lời ví dụ “cầu nguyện của [[người Pharisi]] và người thâu thuế” để giáo huấn rằng hễ ai hạ mình xuống sẽ được tôn lên.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_18 |title=Luca 18:9-14 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref> Hơn nữa, Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ phép đạo của sự khiêm tốn và hầu việc bằng cách đích thân Ngài làm gương. Tiêu biểu là [[Lễ rửa chân|nghi thức rửa chân]] được cử hành trước khi dự tiệc thánh Lễ Vượt Qua. Đương thời, rửa chân cho ai đó là công việc của kẻ có thân phận thấp hèn như tôi tớ.<ref>John W. Parker, [https://books.google.co.kr/books?id=u4PpJQ0jRVkC&pg=PA1340&dq=Judaism+customs+feet+wash+slave&hl=ko&sa=X&ved=2ahUKEwjKgdzy4cv1AhV-r1YBHeZ9DzA4FBDoAXoECAQQAg/Chương_v=onepage&q=Judaism%20customs%20feet%20wash%20slave&f=false <i>The Bible Cyclopaedia: Or, Illustrations of the Civil and Natural History of the Sacred Writings, by Reference to the Manners, Customs, Rites, Traditions, Antiquities, and Literature of Eastern Nations</i>], 1843, p.1340, <q>WASHING OF FEET. The orientals used to wash the feet of strangers who came from off a journey, because they commonly walked with their legs bare, their feet being defended by sandals only. (Gen. 18. 4;24. 32; and 43. 24.) '''This office was commonly performed by servants and slaves.''' ... Our Saviour after his last supper, gave his final lesson of humility by washing his disciples' feet. (John 13. 5, 6)</q></ref><ref>Mrs. Humphrey Ward, [https://books.google.co.kr/books?id=eF9_Gydxi-AC&pg=PA109&dq=Jews+customs+washing+of+feet+slave&hl=ko&sa=X&ved=2ahUKEwi3qIGz6sv1AhXCdd4KHW6-ChcQ6AF6BAgLEAI/Chương_v=onepage&q=Jews%20customs%20washing%20of%20feet%20slave&f=false <i>A Guide to Jewish History, ceremonies, manners, and customs, ancient and modern, in the form of question and answer, by the authoress of "the Child's Guide to Knowledge."</i>], Simpkin Marshall, 1834, p.109, <q>Q. Why is the ceremony of washing the feet so often mentioned in the Old and New Testament? A. There were good reasons for this custom; because, then and now, in Eastern countries, they travelled barefoot, or only with sandals, which were open at the top; therefore, the first compliment offered to a stranger on his arrival, was to bring him water to wash his feet; '''slaves usually performed this office,''' but Jesus Christ did it to his disciples the night before the Passover, to give them an example of humility.</q></ref> Thế mà, đích thân Đức Chúa Jêsus đã rửa chân cho các môn đồ.<ref name="세족">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13 |title=Giăng 13:1-7 |publisher= |quote=Trước ngày lễ Vượt qua, Ðức Chúa Jêsus biết giờ mình phải lìa thế gian đặng trở về cùng Ðức Chúa Trời Cha đến rồi; Ngài đã yêu kẻ thuộc về mình trong thế gian, thì cứ yêu cho đến cuối cùng... đứng dậy khỏi bàn, cởi áo ra, lấy khăn vấn ngang lưng mình. Kế đó, Ngài đổ nước vào chậu, và rửa chân cho môn đồ, lại lấy khăn mình đã vấn mà lau chân cho. |url-status=live}}</ref> Về điều này, Đức Chúa Jêsus phán rằng “Ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như ta đã làm cho các ngươi.”<ref name="본을 보였노라">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13 |title=Giăng 13:15 |publisher= |quote=Vì ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như ta đã làm cho các ngươi. |url-status=live}}</ref> | ||