Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Siru (Cyrus II)”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
| (Không hiển thị 6 phiên bản của 4 người dùng ở giữa) | |||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{성경인물 | <!-- interlanguage:start -->[[ko:고레스 (키루스 2세)]][[en:Cyrus (II)]][[es:Ciro (II)]]<!-- interlanguage:end -->{{성경인물 | ||
|image=[[File:Cyrus the Great of Persia.jpg|Cyrus_the_Great_of_Persia|200px|가운데|]] | |image=[[File:Cyrus the Great of Persia.jpg|Cyrus_the_Great_of_Persia|200px|가운데|]] | ||
|title= Siru (Cyrus II) | |title= Siru (Cyrus II) | ||
| Dòng 34: | Dòng 34: | ||
===Sự qua đời=== | ===Sự qua đời=== | ||
Siru tiếp tục cuộc viễn chinh đến Trung Á và được cho là đã bị giết trong một trận chiến gần sông Oxus (Amu Darya) và Jaxartes (Syr Darya) vào khoảng năm 529 TCN. Sau khi Siru qua đời, Cambyses II đã lên ngôi. Cambyses II đã chinh phục Ai Cập cổ đại vào khoảng năm 525 TCN và thống nhất Phương Đông<ref>[https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=241166&searchKeywordTo=3 "Phương Đông"], 《ừ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn》, Viện Ngôn ngữ Hàn Quốc, “Trong lịch sử phương Tây, một thuật ngữ đề cập đến Ai Cập cổ đại và Lưỡng Hà, nơi khai sinh của nền văn minh.” | Siru tiếp tục cuộc viễn chinh đến Trung Á và được cho là đã bị giết trong một trận chiến gần sông Oxus (Amu Darya) và Jaxartes (Syr Darya) vào khoảng năm 529 TCN. Sau khi Siru qua đời, Cambyses II đã lên ngôi. Cambyses II đã chinh phục Ai Cập cổ đại vào khoảng năm 525 TCN và thống nhất Phương Đông.<ref>[https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=241166&searchKeywordTo=3 "Phương Đông"], 《ừ điển tiếng Hàn tiêu chuẩn》, Viện Ngôn ngữ Hàn Quốc, “Trong lịch sử phương Tây, một thuật ngữ đề cập đến Ai Cập cổ đại và Lưỡng Hà, nơi khai sinh của nền văn minh.” | ||
</ref> | </ref> | ||
==Siru (Cyrus II) trong Kinh Thánh== | ==Siru (Cyrus II) trong Kinh Thánh== | ||
| Dòng 45: | Dòng 45: | ||
[[File:Belshazzar's Feast.jpg|thumb|“Bữa tiệc của Belshazzar” của Rembrandt Harmenszoon Van Rijn, 1635-1638]] | [[File:Belshazzar's Feast.jpg|thumb|“Bữa tiệc của Belshazzar” của Rembrandt Harmenszoon Van Rijn, 1635-1638]] | ||
Vào thời điểm Siru tấn công Babylôn, Nabonidus đang là vua của Babylôn. Nabonidus trao quyền nhiếp chính ở thủ đô Babylôn cho con trai là Belshazzar (trị vì: 550 TCN–539 TCN, sau đây gọi là [[Bênxátsa]]) và dẫn quân ra chiến trường. [[Đaniên (Kinh Thánh)|Đaniên]] chương 5 chép rằng đã có bàn tay thình lình hiện đến và viết chữ “Mênê, Mênê, Têken, Uphácsin” trong bữa tiệc Bênxátsa tổ chức. Những chữ này có nghĩa là Babylôn sẽ sớm bị hủy diệt bởi Mêđi- Pherơsơ. Bênxátsa chết trong đêm đó, rồi Babylôn đã rơi vào tay Pherơsơ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/5 |title=Đaniên 5:22–28 |quote= Hỡi vua Bênxátsa, con của người, vua cũng vậy, dầu vua đã biết hết các việc ấy, mà lòng vua cũng không chịu nhún nhường chút nào; nhưng vua đã lên mình nghịch cùng Chúa trên trời, mà khiến đem đến trước vua những khí mạnh của nhà Ngài, và dùng mà uống rượu, cùng với các quan đại thần, các hoàng hậu và cung phi vua... Vậy nên từ nơi Ngài đã sai phần bàn tay nầy đến, và chữ đó đã vạch ra. Những chữ đã vạch ra như sau nầy: Mênê, Mênê, Têken, Uphácsin. Nầy là nghĩa những chữ đó: Mênê là: Đức Chúa Trời đã đếm nước vua và khiến nó đến cuối cùng... Phêrết là: Nước vua bị chia ra, được ban cho người Mêđi và người Pherơsơ.|url-status=live}}</ref> Lịch sử cho biết trong khi thành Babylôn đang bị quân đội của Siru bao vây, Bênxátsa đã tổ chức tiệc và khoe khoang rằng “Dù quân địch có mạnh đến đâu thì thành Babylôn này cũng không thể bị phá hủy”.<ref>[https://www.sciencetimes.co.kr/news/%EB%82%A0%EC%94%A8%EC%97%90-%EC%9A%B8%EA%B3%A0-%EC%9B%83%EC%9D%80-%ED%82%A4%EB%A3%A8%EC%8A%A4-%EB%8C%80%EC%99%95/ “Vua Cyrus Đại đế khóc cười vì thời tiết”], 《The Science Times》, Quỹ vì sự tiến bộ của khoa học và sáng tạo Hàn Quốc, 2010-8-26</ref><br> | Vào thời điểm Siru tấn công Babylôn, Nabonidus đang là vua của Babylôn. Nabonidus trao quyền nhiếp chính ở thủ đô Babylôn cho con trai là Belshazzar (trị vì: 550 TCN–539 TCN, sau đây gọi là [[Bênxátsa]]) và dẫn quân ra chiến trường. [[Đaniên (Kinh Thánh)|Đaniên]] chương 5 chép rằng đã có bàn tay thình lình hiện đến và viết chữ “Mênê, Mênê, Têken, Uphácsin” trong bữa tiệc Bênxátsa tổ chức. Những chữ này có nghĩa là Babylôn sẽ sớm bị hủy diệt bởi Mêđi- Pherơsơ. Bênxátsa chết trong đêm đó, rồi Babylôn đã rơi vào tay Pherơsơ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/5 |title=Đaniên 5:22–28 |quote= Hỡi vua Bênxátsa, con của người, vua cũng vậy, dầu vua đã biết hết các việc ấy, mà lòng vua cũng không chịu nhún nhường chút nào; nhưng vua đã lên mình nghịch cùng Chúa trên trời, mà khiến đem đến trước vua những khí mạnh của nhà Ngài, và dùng mà uống rượu, cùng với các quan đại thần, các hoàng hậu và cung phi vua... Vậy nên từ nơi Ngài đã sai phần bàn tay nầy đến, và chữ đó đã vạch ra. Những chữ đã vạch ra như sau nầy: Mênê, Mênê, Têken, Uphácsin. Nầy là nghĩa những chữ đó: Mênê là: Đức Chúa Trời đã đếm nước vua và khiến nó đến cuối cùng... Phêrết là: Nước vua bị chia ra, được ban cho người Mêđi và người Pherơsơ.|url-status=live}}</ref> Lịch sử cho biết trong khi thành Babylôn đang bị quân đội của Siru bao vây, Bênxátsa đã tổ chức tiệc và khoe khoang rằng “Dù quân địch có mạnh đến đâu thì thành Babylôn này cũng không thể bị phá hủy”.<ref>[https://www.sciencetimes.co.kr/news/%EB%82%A0%EC%94%A8%EC%97%90-%EC%9A%B8%EA%B3%A0-%EC%9B%83%EC%9D%80-%ED%82%A4%EB%A3%A8%EC%8A%A4-%EB%8C%80%EC%99%95/ “Vua Cyrus Đại đế khóc cười vì thời tiết”], 《The Science Times》, Quỹ vì sự tiến bộ của khoa học và sáng tạo Hàn Quốc, 2010-8-26</ref><br> | ||
Trên thực tế, Babylôn là thành bất khả xâm phạm vào đương thời đó. Thành được xây dựng bởi Nêbucátnếtsa, vị vua thứ hai của Babylôn với diện tích 100.000㎡. Đây là thành phố lớn nhất thế giới cổ đại bấy giờ. Ở phía tây của cổng Ishtar, là một trong tám cổng thành lớn có cung điện với pháo đài chiếm diện tích khoảng 16.200㎢. Chảy xung quanh lâu đài là sông Euphrates sâu rộng tựa như một con hào<ref>[https://www.dictionary.com/browse/moat moat], ''Dictionary.com''</ref> đã trở thành tuyến phòng thủ tự nhiên với bức tường thành hai lớp cao và vững chắc. Theo cuốn “Lịch sử” của sử gia Hy Lạp cổ đại Herodotus, những bức tường thành của Babylôn có chu vi khoảng 90km, dày khoảng 25m và cao khoảng 90m.<ref>Herodotus, 《Lịch sử》, Cheon Byeong Hee dịch, Nxb Forest, 2016, trang 135, “Thành phố này [Babylôn]... là một hình vuông có mỗi cạnh dài 120 ếchtađơ [khoảng 22 km]. ... Tổng chu vi của thành phố là 480 ếchtađơ [khoảng 85 km]. ... Bức tường dày 50 royal pequis và cao 200 pequis. ... Có tổng cộng 100 cổng trên tường... (1 Pequis là 44,4 cm, 1 Royal Pequis là 49,95 cm...).”</ref> Ngoài ra, ở phía đông còn có bức tường ngoài ba lớp trải dài 17.702m. Công trình này được cho là vô cùng lộng lẫy và đầy tính nghệ thuật. [https://www.britannica.com/place/Hanging-Gardens-of-Babylon Vườn Treo Babylôn], một trong 7 kỳ quan của thế giới cũng tọa lạc ở đây.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.eduinside.kr/news/articleView.html?idxno=1045 |title=Vinh quang của Babylôn và Nebuchadnezzar II|publisher=EduInside |date=2019-8-26 |year= |author= |series= |isbn= |quote=|url-status=live}}</ref><ref> | Trên thực tế, Babylôn là thành bất khả xâm phạm vào đương thời đó. Thành được xây dựng bởi Nêbucátnếtsa, vị vua thứ hai của Babylôn với diện tích 100.000㎡. Đây là thành phố lớn nhất thế giới cổ đại bấy giờ. Ở phía tây của cổng Ishtar, là một trong tám cổng thành lớn có cung điện với pháo đài chiếm diện tích khoảng 16.200㎢. Chảy xung quanh lâu đài là sông Euphrates sâu rộng tựa như một con hào<ref>[https://www.dictionary.com/browse/moat moat], ''Dictionary.com''</ref> đã trở thành tuyến phòng thủ tự nhiên với bức tường thành hai lớp cao và vững chắc. Theo cuốn “Lịch sử” của sử gia Hy Lạp cổ đại Herodotus, những bức tường thành của Babylôn có chu vi khoảng 90km, dày khoảng 25m và cao khoảng 90m.<ref>Herodotus, 《Lịch sử》, Cheon Byeong Hee dịch, Nxb Forest, 2016, trang 135, “Thành phố này [Babylôn]... là một hình vuông có mỗi cạnh dài 120 ếchtađơ [khoảng 22 km]. ... Tổng chu vi của thành phố là 480 ếchtađơ [khoảng 85 km]. ... Bức tường dày 50 royal pequis và cao 200 pequis. ... Có tổng cộng 100 cổng trên tường... (1 Pequis là 44,4 cm, 1 Royal Pequis là 49,95 cm...).”</ref> Ngoài ra, ở phía đông còn có bức tường ngoài ba lớp trải dài 17.702m. Công trình này được cho là vô cùng lộng lẫy và đầy tính nghệ thuật. [https://www.britannica.com/place/Hanging-Gardens-of-Babylon Vườn Treo Babylôn], một trong 7 kỳ quan của thế giới cũng tọa lạc ở đây.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.eduinside.kr/news/articleView.html?idxno=1045 |title=Vinh quang của Babylôn và Nebuchadnezzar II|publisher=EduInside |date=2019-8-26 |year= |author= |series= |isbn= |quote=|url-status=live}}</ref><ref>The Mystery of the Hanging Garden of Babylon: An Elusive World Wonder Traced, Stephanie Dalley, <nowiki>''</nowiki>OXFORD UNIVERSITY PRESS<nowiki>''</nowiki>, 2013</ref><br> | ||
Ngay cả Siru cũng khó có thể đánh bại Babylôn chỉ bằng sức mạnh quân sự. Có giả thuyết cho rằng Siru đã chuyển hướng sông Euphrates và tiến vào thành trong khi Bênxátsa đang say sưa yến tiệc. Sự thật rõ ràng là Siru đã tiến vào Babylôn mà không hề có chút thương vong hay đổ máu nào và chinh phục được Babylôn.<ref name=":0" /> Siru chiếm được thành Babylôn và lập Đariút người Mêđi lên cai quản vùng Babylôn.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/5 |title=Đaniên 5:30–31 |publisher= |quote=gay đêm đó, vua người Canhđê là Bênxátsa bị giết. Rồi Đariút là người Mêđi được nước, bấy giờ tuổi người độ sáu mươi hai. |url-status=live}}</ref> | Ngay cả Siru cũng khó có thể đánh bại Babylôn chỉ bằng sức mạnh quân sự. Có giả thuyết cho rằng Siru đã chuyển hướng sông Euphrates và tiến vào thành trong khi Bênxátsa đang say sưa yến tiệc. Sự thật rõ ràng là Siru đã tiến vào Babylôn mà không hề có chút thương vong hay đổ máu nào và chinh phục được Babylôn.<ref name=":0" /> Siru chiếm được thành Babylôn và lập Đariút người Mêđi lên cai quản vùng Babylôn.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/5 |title=Đaniên 5:30–31 |publisher= |quote=gay đêm đó, vua người Canhđê là Bênxátsa bị giết. Rồi Đariút là người Mêđi được nước, bấy giờ tuổi người độ sáu mươi hai. |url-status=live}}</ref> | ||
| Dòng 65: | Dòng 65: | ||
{{인용문5 |내용=Đức Giêhôva phán thể nầy cùng '''Siru''', là người xức dầu của Ngài, ta đã cầm lấy tay hữu người, đặng '''hàng phục các nước trước mặt người''', và ta sẽ tháo dây lưng các vua; đặng mở các cửa thành trước mặt người, cấm không được đóng lại: '''Ta sẽ đi trước mặt ngươi, ban bằng các đường gập ghềnh'''; phá vỡ các cửa bằng đồng, bẻ gãy then gài bằng sắt; ta sẽ ban vật báu chứa trong nơi tối, của cải chứa trong nơi kín cho ngươi, để ngươi biết rằng chính ta, là Đức Giêhôva, Đức Chúa Trời của Ysơraên, đã lấy tên ngươi gọi ngươi.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_45 Êsai 45:1–3]}} | {{인용문5 |내용=Đức Giêhôva phán thể nầy cùng '''Siru''', là người xức dầu của Ngài, ta đã cầm lấy tay hữu người, đặng '''hàng phục các nước trước mặt người''', và ta sẽ tháo dây lưng các vua; đặng mở các cửa thành trước mặt người, cấm không được đóng lại: '''Ta sẽ đi trước mặt ngươi, ban bằng các đường gập ghềnh'''; phá vỡ các cửa bằng đồng, bẻ gãy then gài bằng sắt; ta sẽ ban vật báu chứa trong nơi tối, của cải chứa trong nơi kín cho ngươi, để ngươi biết rằng chính ta, là Đức Giêhôva, Đức Chúa Trời của Ysơraên, đã lấy tên ngươi gọi ngươi.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_45 Êsai 45:1–3]}} | ||
===Giải phóng phu tù Giuđa và khôi phục Giêrusalem=== | ===Giải phóng phu tù Giuđa và khôi phục Giêrusalem=== | ||
Sau khi chinh phục Babylôn, Siru đã ban hành sắc chỉ cho phép những người Giuđa đang làm phu tù ở Babylôn được trở về Giêrusalem. Việc kẻ chinh phục cho phép tù nhân của nước mình chiếm đóng được hồi hương vô điều kiện là điều rất bất thường. Hơn nữa, Siru, vua của một đế quốc lại đã tôn vinh [[Giêhôva|Đức Giêhôva]], vị thần của đất nước yếu thế hơn là “thần thật”, hạ lệnh cho người Giuđa quay về Giêrusalem để xây dựng đền thờ của Đức Giêhôva, thậm chí còn chi viện tài vật cho việc xây dựng đền thờ.<ref>[http://weekly.chosun.com/news/articleView.html?idxno=10683 “Tầm quan trọng của các di tích lịch sử, lý do tại sao Cyrus, người sáng lập Đế chế Ba Tư, được gọi là Đấng Mêsi đầu tiên”], 《Weekly Chosun》 Số 2429, 1. “Đế chế Babylôn chiếm được Giêrusalem vào năm 586 TNC và đưa cư dân nơi đó đến Babylôn. | Sau khi chinh phục Babylôn, Siru đã ban hành sắc chỉ cho phép những người Giuđa đang làm phu tù ở Babylôn được trở về Giêrusalem. Việc kẻ chinh phục cho phép tù nhân của nước mình chiếm đóng được hồi hương vô điều kiện là điều rất bất thường. Hơn nữa, Siru, vua của một đế quốc lại đã tôn vinh [[Giêhôva|Đức Giêhôva]], vị thần của đất nước yếu thế hơn là “thần thật”, hạ lệnh cho người Giuđa quay về Giêrusalem để xây dựng đền thờ của Đức Giêhôva, thậm chí còn chi viện tài vật cho việc xây dựng đền thờ.<ref>[http://weekly.chosun.com/news/articleView.html?idxno=10683 “Tầm quan trọng của các di tích lịch sử, lý do tại sao Cyrus, người sáng lập Đế chế Ba Tư, được gọi là Đấng Mêsi đầu tiên”], 《Weekly Chosun》 Số 2429, 1. “Đế chế Babylôn chiếm được Giêrusalem vào năm 586 TNC và đưa cư dân nơi đó đến Babylôn. Cyrus chiếm lại Babylôn vào năm 539, giải phóng người Do Thái ở đó và cho phép họ trở về Giêrusalem. Ông ban hành sắc lệnh này một lần nữa, ra lệnh xây dựng lại Giêrusalem, nơi đã bị Nebuchadnezzar, vua Babylôn, phá hủy. Cyrus khuyến khích Eqbatana, nơi có kho báu của Đế quốc Ba Tư, xây dựng lại Giêrusalem bằng nguồn vốn riêng của mình.”</ref> | ||
{{인용문5 |내용=phán về '''Siru''' rằng: Nó là người chăn chiên của ta; nó sẽ làm nên mọi sự ta đẹp lòng; '''lại cũng phán về Giêrusalem rằng: Nó sẽ được lập lại''', và phán về đền thờ rằng: Nền ngươi sẽ lại lập. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_44 Êsai 44:28]}}{{인용문5 |내용= Ấy chính ta đã dấy người lên trong sự công bình, và sẽ ban bằng mọi đường lối người. '''Người sẽ lập lại thành ta, và thả kẻ bị đày của ta, không cần giá chuộc, cũng không cần phần thưởng''', Đức Giêhôva vạn quân phán vậy. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_45 Êsai 45:13]}} | {{인용문5 |내용=phán về '''Siru''' rằng: Nó là người chăn chiên của ta; nó sẽ làm nên mọi sự ta đẹp lòng; '''lại cũng phán về Giêrusalem rằng: Nó sẽ được lập lại''', và phán về đền thờ rằng: Nền ngươi sẽ lại lập. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_44 Êsai 44:28]}}{{인용문5 |내용= Ấy chính ta đã dấy người lên trong sự công bình, và sẽ ban bằng mọi đường lối người. '''Người sẽ lập lại thành ta, và thả kẻ bị đày của ta, không cần giá chuộc, cũng không cần phần thưởng''', Đức Giêhôva vạn quân phán vậy. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_45 Êsai 45:13]}} | ||
| Dòng 72: | Dòng 72: | ||
===Người được xức dầu=== | ===Người được xức dầu=== | ||
[[File:Cyrus II le Grand et les Hébreux.jpg|thumb|250px|Siru giải phóng người Giuđa bị bắt làm phu tù ở Babylôn.<br> | [[File:Cyrus II le Grand et les Hébreux.jpg|thumb|250px|Siru giải phóng người Giuđa bị bắt làm phu tù ở Babylôn.<br>Tác phẩm của Jean Fouquet, 1470]] | ||
Tác phẩm của Jean Fouquet, 1470]] | |||
Trong Êsai chương 45, Siru được tiên tri là “người xức dầu”. | Trong Êsai chương 45, Siru được tiên tri là “người xức dầu”. | ||
{{인용문5 |내용= Đức Giêhôva phán thể nầy cùng '''Siru, là người xức dầu của Ngài''', ta đã cầm lấy tay hữu người, đặng hàng phục các nước trước mặt người, và ta sẽ tháo dây lưng các vua; đặng mở các cửa thành trước mặt người, cấm không được đóng lại... Ấy chính ta đã dấy người lên trong sự công bình, và sẽ ban bằng mọi đường lối người. Người sẽ lập lại thành ta, và '''thả kẻ bị đày của ta, không cần giá chuộc, cũng không cần phần thưởng''', Đức Giêhôva vạn quân phán vậy. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_45 Êsai 45:1, 13]}} | {{인용문5 |내용= Đức Giêhôva phán thể nầy cùng '''Siru, là người xức dầu của Ngài''', ta đã cầm lấy tay hữu người, đặng hàng phục các nước trước mặt người, và ta sẽ tháo dây lưng các vua; đặng mở các cửa thành trước mặt người, cấm không được đóng lại... Ấy chính ta đã dấy người lên trong sự công bình, và sẽ ban bằng mọi đường lối người. Người sẽ lập lại thành ta, và '''thả kẻ bị đày của ta, không cần giá chuộc, cũng không cần phần thưởng''', Đức Giêhôva vạn quân phán vậy. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_45 Êsai 45:1, 13]}} | ||
Trong thời đại Cựu Ước, “được xức dầu” có nghĩa là được kêu gọi với tư cách là một người đặc biệt để thực hiện công việc đặc biệt của Đức Chúa Trời. Các thầy tế lễ đã được xức dầu,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_40 |title=Xuất Êdíptô Ký 40:15 |quote= xức dầu cho như ngươi đã xức cho cha họ, thì họ sẽ làm chức tế lễ trước mặt ta. Sự xức dầu sẽ phong cho họ chức tế lễ mãi mãi trải qua các đời.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Lêvi Ký 16:32 |quote= Thầy tế lễ đã được phép xức dầu và lập làm chức tế lễ thế cho cha mình, sẽ mặc lấy bộ áo vải gai, tức là bộ áo thánh, mà làm lễ chuộc tội.|url-status=live}}</ref> | Trong thời đại Cựu Ước, “được xức dầu” có nghĩa là được kêu gọi với tư cách là một người đặc biệt để thực hiện công việc đặc biệt của Đức Chúa Trời. Các thầy tế lễ đã được xức dầu,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_40 |title=Xuất Êdíptô Ký 40:15 |quote= xức dầu cho như ngươi đã xức cho cha họ, thì họ sẽ làm chức tế lễ trước mặt ta. Sự xức dầu sẽ phong cho họ chức tế lễ mãi mãi trải qua các đời.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Lêvi Ký 16:32 |quote= Thầy tế lễ đã được phép xức dầu và lập làm chức tế lễ thế cho cha mình, sẽ mặc lấy bộ áo vải gai, tức là bộ áo thánh, mà làm lễ chuộc tội.|url-status=live}}</ref> các vị vua đã được xức dầu<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3 |title=II Samuên 3:39 |quote= Về phần ta, ngày nay hãy còn yếu, dẫu rằng ta đã chịu xức dầu lập làm vua...|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5 |title=I Các Vua 5:1 |quote= Hiram, vua Tyrơ, hay Salômôn đã được xức dầu làm vua đặng kế vị cha người,|url-status=live}}</ref> và các đấng tiên tri cũng đã được xức dầu.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_19 |title=I Các Vua 19:16 |quote= ngươi cũng sẽ xức dầu cho Giêhu, con trai của Nimsi, làm vua Ysơraên; và ngươi sẽ xức dầu cho Êlisê, con trai Saphát, ở Abên Mêhôla, làm tiên tri thế cho ngươi.|url-status=live}}</ref> Siru vốn là vua nước ngoại bang nhưng lại được ban cho sứ mệnh đặc biệt từ Đức Chúa Trời để giải phóng người Giuđa khỏi cảnh phu tù ở Babylôn. | ||
===Chim ó từ phương Đông, một Người từ phương Đông=== | ===Chim ó từ phương Đông, một Người từ phương Đông=== | ||