Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ðức Chúa Trời Cha”

Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 8 phiên bản của 4 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
[[File:Rembrandt Harmensz van Rijn - Return of the Prodigal Son - Google Art Project.jpg|thumb|200px|Ví dụ về người con hoang đàng cho chúng ta biết tình yêu thương của Đức Chúa Trời Cha.<br>“Sự trở về của đứa con hoang đàng” của Rembrandt Harmenszoon Van Rijn, 1669]]
<!-- interlanguage:start -->[[ko:아버지 하나님]][[en:God the Father]][[es:Dios Padre]]<!-- interlanguage:end -->'''Đức Chúa Trời Cha''' (Tiếng Anh: God the Father) là tên gọi thông thường mà các [[Cơ Đốc nhân]] sử dụng để gọi [[Đức Chúa Trời]], cũng là từ chỉ về Đức Chúa Trời mang hình nam. Thời điểm Đức Chúa Trời chính thức được gọi là Cha là sau khi [[Đức Chúa Jêsus Christ]] đến. Sau khi Đức Chúa Jêsus gọi Đức Chúa Trời là “Cha chúng tôi ở trên trời”, các thánh đồ cũng gọi Đức Chúa Trời là “Cha”.
'''Đức Chúa Trời Cha''' (Tiếng Anh: God the Father) là tên gọi thông thường mà các [[Cơ Đốc nhân]] sử dụng để gọi [[Đức Chúa Trời]], cũng là từ chỉ về Đức Chúa Trời mang hình nam. Thời điểm Đức Chúa Trời chính thức được gọi là Cha là sau khi [[Đức Chúa Jêsus Christ]] đến. Sau khi Đức Chúa Jêsus gọi Đức Chúa Trời là “Cha chúng tôi ở trên trời”, các thánh đồ cũng gọi Đức Chúa Trời là “Cha”.


Khi chúng ta phân biệt Đức Chúa Trời là [[Đức Cha (Giêhôva)|Đức Cha]], [[Đức Con (Jêsus)|Đức Con]] và [[Ðức Thánh Linh|Đức Thánh Linh]] thì [[Giêhôva|Đức Giêhôva]] được gọi là Đức Chúa Trời Cha. Tuy nhiên, theo lẽ thật Kinh Thánh về [[Ba Vị Thánh Nhất Thể]] thì Đức Cha Giêhôva, Đức Con Jêsus và Đức Thánh Linh về cơ bản đều cùng là Đức Chúa Trời Cha.
Khi chúng ta phân biệt Đức Chúa Trời là [[Đức Cha (Giêhôva)|Đức Cha]], [[Đức Con (Jêsus)|Đức Con]] và [[Ðức Thánh Linh|Đức Thánh Linh]] thì [[Giêhôva|Đức Giêhôva]] được gọi là Đức Chúa Trời Cha. Tuy nhiên, theo lẽ thật Kinh Thánh về [[Ba Vị Thánh Nhất Thể]] thì Đức Cha Giêhôva, Đức Con Jêsus và Đức Thánh Linh về cơ bản đều cùng là Đức Chúa Trời Cha.
Dòng 9: Dòng 8:
Đức Chúa Trời là Đấng Toàn Năng tuyệt đối mà loài người không dám đến gần.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20 |title=Xuất Êdíptô Ký 20:18-19 |quote=Vả, cả dân sự nghe sấm vang, tiếng kèn thổi, thấy chớp nhoáng, núi ra khói, thì run rẩy và đứng cách tận xa. Dân sự bèn nói cùng Môise rằng: Chính mình người hãy nói cùng chúng tôi thì chúng tôi sẽ nghe; nhưng cầu xin Ðức Chúa Trời chớ phán cùng, e chúng tôi phải chết chăng|url-status=live}}</ref>  Trong [[Kinh Thánh Cựu Ước]], đôi chỗ Đức Chúa Trời được gọi là Cha,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_63|title=Êsai 63:16|quote= Thật Ngài là Cha chúng tôi, dầu Ápraham chẳng biết chúng tôi, Ysơraên cũng chẳng nhận chúng tôi; hỡi Đức Giêhôva, Ngài là Cha chúng tôi, danh Ngài là Đấng Cứu chuộc chúng tôi từ trước đời đời.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_64|title=Êsai 64:8|quote= Hỡi Đức Giêhôva, dầu vậy, bây giờ Ngài là Cha chúng tôi! Chúng tôi là đất sét, Ngài là thợ gốm chúng tôi; chúng tôi thảy là việc của tay Ngài.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_89|title=Thi Thiên 89:26|quote= Chúa là Cha tôi, Là Đức Chúa Trời tôi, và là hòn đá về sự cứu rỗi tôi |url-status=live}}</ref> nhưng hầu hết đều được ghi chép là “Chúa (主, The Lord)”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/N%C3%AA-h%C3%AA-mi/1 |title=Nêhêmi 1:10 |quote=Vả, chúng là các tôi tớ và dân sự của Chúa, mà Chúa đã cậy quyền năng và tay mạnh mẽ mà chuộc lại.|url-status=live}}</ref> Biểu hiện “Chúa” cho thấy một cách rõ ràng mối quan hệ giữa Đức Chúa Trời và người dân Ysơraên là mối quan hệ giữa chủ nhân và đầy tớ, giữa vua và người dân. Tuy nhiên, Đức Chúa Jêsus đã gọi Đức Chúa Trời thể ấy là “Cha”.{{인용문5 |내용= Các ngươi hãy cầu như vầy: Lạy '''Cha chúng tôi ở trên trời.''' |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/6 Mathiơ 6:9]}}
Đức Chúa Trời là Đấng Toàn Năng tuyệt đối mà loài người không dám đến gần.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20 |title=Xuất Êdíptô Ký 20:18-19 |quote=Vả, cả dân sự nghe sấm vang, tiếng kèn thổi, thấy chớp nhoáng, núi ra khói, thì run rẩy và đứng cách tận xa. Dân sự bèn nói cùng Môise rằng: Chính mình người hãy nói cùng chúng tôi thì chúng tôi sẽ nghe; nhưng cầu xin Ðức Chúa Trời chớ phán cùng, e chúng tôi phải chết chăng|url-status=live}}</ref>  Trong [[Kinh Thánh Cựu Ước]], đôi chỗ Đức Chúa Trời được gọi là Cha,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_63|title=Êsai 63:16|quote= Thật Ngài là Cha chúng tôi, dầu Ápraham chẳng biết chúng tôi, Ysơraên cũng chẳng nhận chúng tôi; hỡi Đức Giêhôva, Ngài là Cha chúng tôi, danh Ngài là Đấng Cứu chuộc chúng tôi từ trước đời đời.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_64|title=Êsai 64:8|quote= Hỡi Đức Giêhôva, dầu vậy, bây giờ Ngài là Cha chúng tôi! Chúng tôi là đất sét, Ngài là thợ gốm chúng tôi; chúng tôi thảy là việc của tay Ngài.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_89|title=Thi Thiên 89:26|quote= Chúa là Cha tôi, Là Đức Chúa Trời tôi, và là hòn đá về sự cứu rỗi tôi |url-status=live}}</ref> nhưng hầu hết đều được ghi chép là “Chúa (主, The Lord)”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/N%C3%AA-h%C3%AA-mi/1 |title=Nêhêmi 1:10 |quote=Vả, chúng là các tôi tớ và dân sự của Chúa, mà Chúa đã cậy quyền năng và tay mạnh mẽ mà chuộc lại.|url-status=live}}</ref> Biểu hiện “Chúa” cho thấy một cách rõ ràng mối quan hệ giữa Đức Chúa Trời và người dân Ysơraên là mối quan hệ giữa chủ nhân và đầy tớ, giữa vua và người dân. Tuy nhiên, Đức Chúa Jêsus đã gọi Đức Chúa Trời thể ấy là “Cha”.{{인용문5 |내용= Các ngươi hãy cầu như vầy: Lạy '''Cha chúng tôi ở trên trời.''' |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/6 Mathiơ 6:9]}}
Việc Đức Chúa Jêsus gọi Đức Chúa Trời là Cha được ghi lại xuyên suốt trong các sách Tin Lành.
Việc Đức Chúa Jêsus gọi Đức Chúa Trời là Cha được ghi lại xuyên suốt trong các sách Tin Lành.
* "예수께서 대답하여 가라사대 바요나 시몬아 네가 복이 있도다 이를 네게 알게 한 이는 혈육이 아니요 '''하늘에 계신 내 아버지'''시니라" ([https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/16 Mathiơ 16:17])
* “Bấy giờ, Đức Chúa Jêsus phán cùng người rằng: Hỡi Simôn, con Giôna, ngươi có phước đó; vì chẳng phải thịt và huyết tỏ cho ngươi biết điều nầy đâu, bèn là '''Cha ta ở trên trời''' vậy.” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/16 Mathiơ 16:17])
* "기도할 때에 아무에게나 혐의가 있거든 용서하라 그리하여야 '''하늘에 계신 너희 아버지'''도 너희 허물을 사하여 주시리라" ([https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/11 Mác 11:25])
* “Khi các ngươi đứng cầu nguyện, nếu có sự gì bất bình cùng ai, thì hãy tha thứ, để '''Cha các ngươi ở trên trời''' cũng tha lỗi cho các ngươi.” ([https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/11 Mác 11:25])
* "예수께서 가라사대 '''아버지'''여 저희를 사하여 주옵소서 자기의 하는 것을 알지 못함이니이다" ([https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/23 Luca 23:34])
* “Song Đức Chúa Jêsus cầu rằng: Lạy '''Cha''', xin tha cho họ, vì họ không biết mình làm điều gì. Đoạn, họ bắt thăm chia nhau áo xống của Ngài.” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/23 Luca 23:34])
* "예수께서 저희에게 이르시되 내 '''아버지'''께서 이제까지 일하시니 나도 일한다 하시매" ([https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/5 Giăng 5:17])
* “Nhưng Ngài phán cùng họ rằng: '''Cha''' ta làm việc cho đến bây giờ, ta đây cũng làm việc như vậy.” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/5 Giăng 5:17])
* "'''아버지'''는 한 분뿐이시니 곧 '''하나님'''이시로다" ([https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/8 Giăng 8:41])
* “chúng tôi chỉ có một '''Cha''', là '''Đức Chúa Trời'''.” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/8 Giăng 8:41])
Vâng theo sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus, các thánh đồ của Hội Thánh sơ khai đã tiếp nhận Đức Chúa Trời là Cha phần hồn của họ rồi gọi Ngài là Đức Chúa Trời Cha.{{인용문5 |내용= Cha về phần xác sửa phạt, mà chúng ta còn kinh sợ thay, huống chi '''Cha về phần hồn''', chúng ta há chẳng càng nên vâng phục lắm để được sự sống sao? |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/12 Hêbơrơ 12:9]}}
Vâng theo sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus, các thánh đồ của Hội Thánh sơ khai đã tiếp nhận Đức Chúa Trời là Cha phần hồn của họ rồi gọi Ngài là Đức Chúa Trời Cha.{{인용문5 |내용= Cha về phần xác sửa phạt, mà chúng ta còn kinh sợ thay, huống chi '''Cha về phần hồn''', chúng ta há chẳng càng nên vâng phục lắm để được sự sống sao? |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/12 Hêbơrơ 12:9]}}


Dòng 23: Dòng 22:
==Ba Vị Thánh Nhất Thể, một Ðấng Ðức Chúa Trời Cha==
==Ba Vị Thánh Nhất Thể, một Ðấng Ðức Chúa Trời Cha==
===Ba Vị Thánh Nhất Thể===
===Ba Vị Thánh Nhất Thể===
[[file:성삼위일체 도식.jpg|thumb|Có thể hiểu biết về Ba Vị Thánh Nhất Thể thông qua sự biến hóa trạng thái của nước]]
{{그림 | 성삼위일체 도식_vi.jpg|너비= 300px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀=Có thể hiểu biết về Ba Vị Thánh Nhất Thể thông qua sự biến hóa trạng thái của nước}}
<small>{{xem thêm|Ba Vị Thánh Nhất Thể |l1=Ba Vị Thánh Nhất Thể|설명=더 자세한 내용은}}</small>[[Kinh Thánh]] dạy chúng ta rằng [[Ba Vị Thánh Nhất Thể]] (聖三位一體, Trinity) có nghĩa là Đức Cha Giêhôva, Đức Con Jêsus Christ và Đức Thánh Linh không phải là các Đấng riêng biệt mà là một Đấng. Cả Kinh Thánh Cựu Ước và Tân Ước đều giải thích rằng Đức Cha, Đức Con và Đức Thánh Linh là một Đức Chúa Trời Cha.
<small>{{xem thêm|Ba Vị Thánh Nhất Thể |l1=Ba Vị Thánh Nhất Thể|설명=더 자세한 내용은}}</small>[[Kinh Thánh]] dạy chúng ta rằng [[Ba Vị Thánh Nhất Thể]] (聖三位一體, Trinity) có nghĩa là Đức Cha Giêhôva, Đức Con Jêsus Christ và Đức Thánh Linh không phải là các Đấng riêng biệt mà là một Đấng. Cả Kinh Thánh Cựu Ước và Tân Ước đều giải thích rằng Đức Cha, Đức Con và Đức Thánh Linh là một Đức Chúa Trời Cha.
===Đức Cha===
===Đức Cha===
[[Đức Cha (Giêhôva)|Đức Cha]] (聖父) là “thánh phụ” trong chữ Hán, có nghĩa là “cha chí thánh”.
[[Đức Cha (Giêhôva)|Đức Cha]] (聖父) là “thánh phụ” trong chữ Hán, có nghĩa là “cha chí thánh”.
Dòng 41: Dòng 41:
“Trên cao” có nghĩa là ở trên trời, và “chúng ta” là các thánh đồ sẽ được cứu rỗi. Giống như có Cha chúng ta ở trên trời<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/6 |title=Mathiơ 6:9 |quote= Lạy Cha chúng tôi ở trên trời;|url-status=live}}</ref> thì cũng có Mẹ chúng ta ở trên trời. Nói cách khác, Đức Chúa Trời đang tiến hành lịch sử với tư cách là [[Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ]].
“Trên cao” có nghĩa là ở trên trời, và “chúng ta” là các thánh đồ sẽ được cứu rỗi. Giống như có Cha chúng ta ở trên trời<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/6 |title=Mathiơ 6:9 |quote= Lạy Cha chúng tôi ở trên trời;|url-status=live}}</ref> thì cũng có Mẹ chúng ta ở trên trời. Nói cách khác, Đức Chúa Trời đang tiến hành lịch sử với tư cách là [[Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ]].


Trong sách [[Khải Huyền]], Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ đã được tiên tri là [[Thánh Linh và Vợ Mới]], là Đấng ban nước sự sống.<ref name=":계22" /> [[Nước sự sống]] cần thiết cho sự sống phần [[linh hồn]] nghĩa là lời của Đức Chúa Trời. Đấng có thể ban nước sự sống cho nhân loại duy chỉ là Đức Chúa Trời mà thôi.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%AA-r%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_17 |title=Giêrêmi 17:13 |quote=vì họ đã bỏ suối nước sống, tức là Đức Giêhôva|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/21 |title=Khải Huyền 21:5-7 |quote=Đấng ngự trên ngôi phán rằng: Nầy, ta làm mới lại hết thảy muôn vật... Ta là Anpha và Ômêga, nghĩa là đầu tiên và cuối cùng. Kẻ nào khát, ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không... ta sẽ làm Đức Chúa Trời người và người sẽ làm con ta.|url-status=live}}</ref> Đức Thánh Linh là Đức Chúa Trời Cha, và Vợ Mới được miêu tả là [[Giêrusalem]] trên trời, chính là Đức Chúa Trời Mẹ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/21 |title=Khải Huyền 21:9-10 |quote=Một vị trong bảy thiên sứ đã cầm bảy bát đựng đầy bảy tai nạn cuối cùng, đến gần tôi, bảo rằng: Hãy đến, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên Con. Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh, là Giêrusalem, từ trên trời, ở nơi Đức Chúa Trời mà xuống,|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/4 |title=Galati 4:26 |quote= Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta |url-status=live}}</ref>
Trong sách [[Khải Huyền]], Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ đã được tiên tri là [[Thánh Linh và Vợ Mới]], là Đấng ban nước sự sống.<ref name=":계22" /> [[Nước sự sống]] cần thiết cho sự sống phần [[linh hồn]] nghĩa là lời của Đức Chúa Trời. Đấng có thể ban nước sự sống cho nhân loại duy chỉ là Đức Chúa Trời mà thôi.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%AA-r%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_17 |title=Giêrêmi 17:13 |quote=vì họ đã bỏ suối nước sống, tức là Đức Giêhôva|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/21 |title=Khải Huyền 21:5-7 |quote=Đấng ngự trên ngôi phán rằng: Nầy, ta làm mới lại hết thảy muôn vật... Ta là Anpha và Ômêga, nghĩa là đầu tiên và cuối cùng. Kẻ nào khát, ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không... ta sẽ làm Đức Chúa Trời người và người sẽ làm con ta.|url-status=live}}</ref> Đức Thánh Linh là Đức Chúa Trời Cha, và Vợ Mới được miêu tả là [[Giêrusalem]] trên trời, chính là Đức Chúa Trời Mẹ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/21 |title=Khải Huyền 21:9-10 |quote=Một vị trong bảy thiên sứ đã cầm bảy bát đựng đầy bảy tai nạn cuối cùng, đến gần tôi, bảo rằng: Hãy đến, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên Con. Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh, là Giêrusalem, từ trên trời, ở nơi Đức Chúa Trời mà xuống,|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/4 |title=Galati 4:26 |quote= Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta |url-status=live}}</ref> Vào những ngày sau rốt, Đức Chúa Trời Cha cùng Đức Chúa Trời Mẹ đến thế gian này để cứu rỗi nhân loại.
Vào những ngày sau rốt, Đức Chúa Trời Cha cùng Đức Chúa Trời Mẹ đến thế gian này để cứu rỗi nhân loại.