Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Địa ngục”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
| (Không hiển thị 5 phiên bản của 3 người dùng ở giữa) | |||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
[[ | <!-- interlanguage:start -->[[ko:지옥]][[en:Hell]]<!-- interlanguage:end -->'''Địa ngục'''(地獄, tiếng Anh: Hell, tiếng Hy Lạp: γέεννα)<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/1067.htm |title=1067. geenna - γέεννα |website=Bible Hub |url-status=live}}</ref> là thế giới sau khi chết đã được ghi chép trong [[Kinh Thánh]], nơi mà [[linh hồn]] của tội nhân sẽ chịu hình phạt. Kinh Thánh cho biết rằng sau khi một người chịu sự chết phần xác thịt, thì linh hồn của người ấy sẽ đi đến [[Nước Thiên Đàng]] hay địa ngục tùy theo hành vi của mình.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/25 |title=Mathiơ 25:31-46 |publisher= |quote= Khi Con người ngự trong sự vinh hiển mình mà đến với các thiên sứ thánh, thì Ngài sẽ ngồi trên ngôi vinh hiển của Ngài. Muôn dân nhóm lại trước mặt Ngài, rồi Ngài sẽ chia người nầy với người khác ra, như kẻ chăn chiên chia chiên với dê ra; để chiên ở bên hữu và dê ở bên tả... Kế đó, Ngài sẽ phán cùng những người ở bên tả rằng: Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi ta; đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó... Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công bình sẽ vào sự sống đời đời.|url-status=live}}</ref> Thông thường, khi nói đến địa ngục, thì người ta nghĩ ấy là nơi đau đớn mà những tội phạm đã làm những việc ác trên đất này sẽ đi vào. Khái niệm về địa ngục mà Kinh Thánh cho biết chính là nơi diễn ra hình phạt cuối cùng mà [[Satan (ma quỉ)|ma quỉ]], kẻ đã đối nghịch với [[Đức Chúa Trời]], cùng những kẻ làm [[Tin lành khác|trái luật pháp]] theo chúng từ thế giới linh hồn đến trái đất này, sẽ phải chịu để trả giá cho tội lỗi ấy. Linh hồn của những người không được cứu rỗi sẽ bị tiêu diệt vào lúc cuối cùng, sau khi đã chịu hình phạt tùy theo mức độ nặng nhẹ của tội ác.<br> | ||
'''Địa ngục'''(地獄, tiếng Anh: Hell, tiếng Hy Lạp: γέεννα)<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/1067.htm |title=1067. geenna - γέεννα |website=Bible Hub |url-status=live}}</ref> là thế giới sau khi chết đã được ghi chép trong [[Kinh Thánh]], nơi mà [[linh hồn]] của tội nhân sẽ chịu hình phạt. Kinh Thánh cho biết rằng sau khi một người chịu sự chết phần xác thịt, thì linh hồn của người ấy sẽ đi đến [[Nước Thiên Đàng]] hay địa ngục tùy theo hành vi của mình.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/25 |title=Mathiơ 25:31-46 |publisher= |quote= Khi Con người ngự trong sự vinh hiển mình mà đến với các thiên sứ thánh, thì Ngài sẽ ngồi trên ngôi vinh hiển của Ngài. Muôn dân nhóm lại trước mặt Ngài, rồi Ngài sẽ chia người nầy với người khác ra, như kẻ chăn chiên chia chiên với dê ra; để chiên ở bên hữu và dê ở bên tả... Kế đó, Ngài sẽ phán cùng những người ở bên tả rằng: Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi ta; đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó... Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công bình sẽ vào sự sống đời đời.|url-status=live}}</ref> Thông thường, khi nói đến địa ngục, thì người ta nghĩ ấy là nơi đau đớn mà những tội phạm đã làm những việc ác trên đất này sẽ đi vào. Khái niệm về địa ngục mà Kinh Thánh cho biết chính là nơi diễn ra hình phạt cuối cùng mà [[Satan (ma quỉ)|ma quỉ]], kẻ đã đối nghịch với [[Đức Chúa Trời]], cùng những kẻ làm [[Tin lành khác|trái luật pháp]] theo chúng từ thế giới linh hồn đến trái đất này, sẽ phải chịu để trả giá cho tội lỗi ấy. Linh hồn của những người không được cứu rỗi sẽ bị tiêu diệt vào lúc cuối cùng, sau khi đã chịu hình phạt tùy theo mức độ nặng nhẹ của tội ác.<br> | |||
Trong Kinh Thánh tiếng Hy Lạp, là ngôn ngữ gốc của [[Kinh Thánh Tân Ước]], từ Gehenna (γέεννα) thường được đề cập đến như một thuật ngữ liên quan đến địa ngục, từ Hades (ᾅδης)<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/86.htm |title=86. hadés - ᾅδης |website=Bible Hub |quote= |url-status=live}}</ref> và Tartaroo (ταρταρόω)<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/5020.htm |title=5020. tartaroó - ταρταρόω |website=Bible Hub |quote= |url-status=live}}</ref> cũng được sử dụng. Hades là từ được viết theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là “âm phủ (Sheol)” trong [[Kinh Thánh Cựu Ước]], còn Tartaroo<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-r%C6%A1/2 |title=II Phierơ 2:4 |publisher= |quote= Vả, nếu Ðức Chúa Trời chẳng tiếc các thiên sứ đã phạm tội, nhưng '''quăng vào trong vực sâu''' (Tartarus), tại đó họ bị trói buộc bằng xiềng nơi tối tăm để chờ sự phán xét;|url-status=live}}</ref> chỉ được nhắc đến một lần trong Kinh Thánh Tân Ước, là một động từ có nghĩa là “giam nhốt vào Tartarus (Τάρταρος)”. [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] chủ yếu dùng từ Gehenna để giải thích cụ thể về địa ngục, tức là nơi trừng phạt mà những linh hồn phạm tội sẽ đi vào. | Trong Kinh Thánh tiếng Hy Lạp, là ngôn ngữ gốc của [[Kinh Thánh Tân Ước]], từ Gehenna (γέεννα) thường được đề cập đến như một thuật ngữ liên quan đến địa ngục, từ Hades (ᾅδης)<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/86.htm |title=86. hadés - ᾅδης |website=Bible Hub |quote= |url-status=live}}</ref> và Tartaroo (ταρταρόω)<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/5020.htm |title=5020. tartaroó - ταρταρόω |website=Bible Hub |quote= |url-status=live}}</ref> cũng được sử dụng. Hades là từ được viết theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là “âm phủ (Sheol)” trong [[Kinh Thánh Cựu Ước]], còn Tartaroo<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-r%C6%A1/2 |title=II Phierơ 2:4 |publisher= |quote= Vả, nếu Ðức Chúa Trời chẳng tiếc các thiên sứ đã phạm tội, nhưng '''quăng vào trong vực sâu''' (Tartarus), tại đó họ bị trói buộc bằng xiềng nơi tối tăm để chờ sự phán xét;|url-status=live}}</ref> chỉ được nhắc đến một lần trong Kinh Thánh Tân Ước, là một động từ có nghĩa là “giam nhốt vào Tartarus (Τάρταρος)”. [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] chủ yếu dùng từ Gehenna để giải thích cụ thể về địa ngục, tức là nơi trừng phạt mà những linh hồn phạm tội sẽ đi vào. | ||
| Dòng 9: | Dòng 8: | ||
=== Gehenna (Ge-Hinnom) === | === Gehenna (Ge-Hinnom) === | ||
[[file:Foster Bible Pictures 0074-1 Offering to Molech.jpg |thumb|Những người tôn thờ thần ngoại bang Molóc. Charles Foster, 1897]] | [[file:Foster Bible Pictures 0074-1 Offering to Molech.jpg |thumb|Những người tôn thờ thần ngoại bang Molóc. Charles Foster, 1897]] | ||
[[file: | [[file:Valley of Hinnom Wadi er Rababi -Jerusalem- Reproduced & printed by Survey of Palestine-south-east-sheet (cropped).jpg|thumb|Trũng Hinôm nằm ở phía tây nam Giêrusalem]] | ||
Gehenna là từ phiên âm tiếng Hy Lạp của từ “Ge-Hinnom (trũng Hinôm)” theo tiếng Hêbơrơ, là tên của một trũng hẹp ở phía tây nam [[Giêrusalem]]. Đó là một ác danh chỉ về nơi mà những kẻ thờ hình tượng hiến tế cho Molóc (מֹלֶךְ),<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/4432.html |title=Strong's #4432 - מֹלֶךְ |website=Study Light |quote= |url-status=live}}</ref> một thần ngoại bang, trong thời đại vương quốc Ysơraên. Molóc là [[hình tượng]] có đầu bò thân người, và hai cánh tay đưa ra, lòng bàn tay hướng lên. Molóc (Moloch)<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=II Các Vua 23:10 |publisher= |quote= Người cũng làm ô uế Tôphết tại trong trũng con cái Hinôm, hầu cho từ rày về sau, không ai được đưa con trai hay là con gái mình qua lửa cho Molóc.|url-status=live}}</ref> còn được gọi là Minhcôm (Milcom)<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11 |title=I Các Vua 11:5 |publisher= |quote= Vì Salômôn cúng thờ Áttạttê, nữ thần của dân Siđôn, và thần Minhcôm, là thần đáng gớm ghiếc của dân Ammôn.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%AA-r%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_49 |title=Giêrêmi 49:1 |publisher= |quote= Về con cái Ammôn. Đức Giêhôva phán như vầy: Ysơraên há chẳng có con trai sao? Há chẳng có con kế tự sao? Vì sao Minhcôm được lấy đất Gát làm cơ nghiệp,|url-status=live}}</ref> | Gehenna là từ phiên âm tiếng Hy Lạp của từ “Ge-Hinnom (trũng Hinôm)” theo tiếng Hêbơrơ, là tên của một trũng hẹp ở phía tây nam [[Giêrusalem]]. Đó là một ác danh chỉ về nơi mà những kẻ thờ hình tượng hiến tế cho Molóc (מֹלֶךְ),<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/4432.html |title=Strong's #4432 - מֹלֶךְ |website=Study Light |quote= |url-status=live}}</ref> một thần ngoại bang, trong thời đại vương quốc Ysơraên. Molóc là [[hình tượng]] có đầu bò thân người, và hai cánh tay đưa ra, lòng bàn tay hướng lên. Molóc (Moloch)<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=II Các Vua 23:10 |publisher= |quote= Người cũng làm ô uế Tôphết tại trong trũng con cái Hinôm, hầu cho từ rày về sau, không ai được đưa con trai hay là con gái mình qua lửa cho Molóc.|url-status=live}}</ref> còn được gọi là Minhcôm (Milcom).<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11 |title=I Các Vua 11:5 |publisher= |quote= Vì Salômôn cúng thờ Áttạttê, nữ thần của dân Siđôn, và thần Minhcôm, là thần đáng gớm ghiếc của dân Ammôn.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%AA-r%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_49 |title=Giêrêmi 49:1 |publisher= |quote= Về con cái Ammôn. Đức Giêhôva phán như vầy: Ysơraên há chẳng có con trai sao? Há chẳng có con kế tự sao? Vì sao Minhcôm được lấy đất Gát làm cơ nghiệp,|url-status=live}}</ref> Những kẻ tôn kính Molóc đã hiến tế người bằng cách thiêu con nhỏ của họ làm vật tế lễ, họ nung nóng các hình tượng được làm bằng sắt, rồi dâng con nhỏ của mình lên hai cánh tay bị nung nóng của hình tượng để làm của lễ thiêu. Tế lễ này trở nên tự tung tự tác ở các nơi cao của [https://www.britannica.com/topic/tophet Tôphết] (Topheth, tiếng Hêbơrơ: תֹּפֶת)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/8612.html?pn=1&l= |title=Strong's #8612 - תֹּפֶת |website=Study Light |quote= |url-status=live}}</ref> được dựng ngay trong trũng Hinôm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%AA-r%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_7 |title=Giêrêmi 7:30-31 |publisher= |quote= Đức Giêhôva phán: Con cái Giuđa đã làm điều ác trước mắt ta... Chúng nó đã xây các nơi cao của Tôphết, trong trũng của con trai Hinôm, đặng đốt con trai con gái mình trong lửa, ấy là điều ta chẳng từng dạy, là điều ta chẳng hề nghĩ đến.|url-status=live}}</ref> Acha và Manase, vua của [[Vương quốc Nam Giuđa|Nam Giuđa]] cũng đã thiêu sống các con trai mình tại nơi này để dâng cho Molóc.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_S%E1%BB%AD_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28 |title=II Sử Ký 28:1-3 |publisher= |quote= Acha được hai mươi tuổi khi người lên ngôi làm vua... đốt hương trong trũng con trai Hinôm, và thiêu con cái mình nơi lửa, theo sự gớm ghiếc của các dân tộc mà Đức Giêhôva đã đuổi khỏi trước mặt dân Ysơraên.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_S%E1%BB%AD_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_33 |title=II Sử Ký 33:1-6 |publisher= |quote= Manase được mười hai tuổi khi người lên làm vua... và đưa con cái mình qua lửa, tại trong trũng con Hinôm; người xem bói, ếm chú, dùng pháp thuật, ham theo những kẻ cầu vong và thầy phù thủy: Người làm điều ác thái quá tại trước mặt Đức Giêhôva đặng chọc giận Ngài.|url-status=live}}</ref><br> | ||
Đức Chúa Trời coi việc tôn kính Molóc là sự gớm ghiếc nên Ngài đã phán lệnh cho [[Giôsia]], là vua thứ 16 của Nam Giuđa phá hủy nơi này. Sau khi nghe lời [[luật pháp của Đức Chúa Trời]], Giôsia đã tiến hành cải cách tôn giáo nhằm loại bỏ mọi hình tượng và những sự gớm ghiếc trong Giuđa và Giêrusalem. Lúc này, ông không chỉ trừ diệt các hình tượng của [[Baanh và Áttạttê|Baanh và Asêra]], mà còn biến các nơi cao của Tôphết vốn là nơi dâng tế lễ cho thần Molóc, thành một nơi ô uế, khiến cho việc thờ lạy Molóc không thể thực hiện được nữa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=II Các Vua 23:10 |publisher= |quote= Người cũng làm ô uế Tôphết tại trong trũng con cái Hinôm, hầu cho từ rày về sau, không ai được đưa con trai hay là con gái mình qua lửa cho Molóc.|url-status=live}}</ref><br> | Đức Chúa Trời coi việc tôn kính Molóc là sự gớm ghiếc nên Ngài đã phán lệnh cho [[Giôsia]], là vua thứ 16 của Nam Giuđa phá hủy nơi này. Sau khi nghe lời [[luật pháp của Đức Chúa Trời]], Giôsia đã tiến hành cải cách tôn giáo nhằm loại bỏ mọi hình tượng và những sự gớm ghiếc trong Giuđa và Giêrusalem. Lúc này, ông không chỉ trừ diệt các hình tượng của [[Baanh và Áttạttê|Baanh và Asêra]], mà còn biến các nơi cao của Tôphết vốn là nơi dâng tế lễ cho thần Molóc, thành một nơi ô uế, khiến cho việc thờ lạy Molóc không thể thực hiện được nữa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=II Các Vua 23:10 |publisher= |quote= Người cũng làm ô uế Tôphết tại trong trũng con cái Hinôm, hầu cho từ rày về sau, không ai được đưa con trai hay là con gái mình qua lửa cho Molóc.|url-status=live}}</ref><br> | ||
Nơi này vốn là nơi lửa cháy liên tục để thiêu những đứa trẻ bị hiến tế cho Molóc, đã trở thành bãi đốt rác sau cuộc cải cách tôn giáo của Giôsia. Không chỉ rác, mà ở nơi đây người ta còn thiêu đốt xác của động vật và xác của những tên tội phạm không được chôn cất sau khi bị hành quyết. Bởi cớ đó, ngọn lửa Gehenna vẫn tiếp tục cháy mà không hề tắt. Mùi hôi thối nồng nặc của rác thải, xác động vật và xác người cũng tỏa ra từ Gehenna. | Nơi này vốn là nơi lửa cháy liên tục để thiêu những đứa trẻ bị hiến tế cho Molóc, đã trở thành bãi đốt rác sau cuộc cải cách tôn giáo của Giôsia. Không chỉ rác, mà ở nơi đây người ta còn thiêu đốt xác của động vật và xác của những tên tội phạm không được chôn cất sau khi bị hành quyết. Bởi cớ đó, ngọn lửa Gehenna vẫn tiếp tục cháy mà không hề tắt. Mùi hôi thối nồng nặc của rác thải, xác động vật và xác người cũng tỏa ra từ Gehenna. | ||
| Dòng 41: | Dòng 40: | ||
{{인용문5 |내용= Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào nước thiên đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha ta ở trên trời mà thôi. Ngày đó, sẽ có nhiều người thưa cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng tôi chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri sao? nhân danh Chúa mà trừ quỉ sao? và lại nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ sao? Khi ấy, ta sẽ phán rõ ràng cùng họ rằng: Hỡi '''kẻ làm gian ác''' ('''trái luật pháp''' - bản dịch NASB), ta chẳng biết các ngươi bao giờ, hãy '''lui ra''' khỏi ta! |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/7 Mathiơ 7:21-23]}} | {{인용문5 |내용= Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào nước thiên đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha ta ở trên trời mà thôi. Ngày đó, sẽ có nhiều người thưa cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng tôi chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri sao? nhân danh Chúa mà trừ quỉ sao? và lại nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ sao? Khi ấy, ta sẽ phán rõ ràng cùng họ rằng: Hỡi '''kẻ làm gian ác''' ('''trái luật pháp''' - bản dịch NASB), ta chẳng biết các ngươi bao giờ, hãy '''lui ra''' khỏi ta! |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/7 Mathiơ 7:21-23]}} | ||
Dù bề ngoài xưng rằng tin vào Đức Chúa Jêsus, nhưng lại làm trái luật pháp, thì ấy nghĩa là từ bỏ luật pháp của [[giao ước mới]] mà Đức Chúa Jêsus đã lập nên vì sự cứu rỗi linh hồn của chúng ta, và làm theo những [[Điều răn của loài người|giáo lý giả dối do loài người làm ra]]. Các giáo lý giả dối tiêu biểu như [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|thờ phượng Chủ nhật]], [[Christmas (Lễ giáng sinh)|lễ giáng sinh]], tôn kính [[thập tự giá]] là những điều không hề dựa trên Kinh Thánh. <small>{{xem thêm|다른 복음|l1=Tin lành khác|설명=더 자세한 내용은}}</small>Cũng được phán trong một lời khác rằng những kẻ làm ác, tức là làm trái luật pháp sẽ bị quăng vào lò lửa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13 |title=Mathiơ 13:41-42 |publisher= |quote= Con người sẽ sai các thiên sứ Ngài thâu mọi gương xấu và những kẻ làm ác khỏi nước Ngài, và quăng những người đó vào lò lửa, là nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.|url-status=live}}</ref> Lò lửa ở đây ám chỉ Gehenna phần linh hồn, tức là địa ngục. Vả, địa ngục đã được sắm sẵn cho kẻ ác. Kinh Thánh quy định người không giữ [[điều răn của Đức Chúa Trời]] như “Hãy giữ [[Ngày Sabát|ngày sabát]] đặng làm nên ngày thánh,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20 |title=Xuất Êdíptô Ký 20:1-8 |publisher= |quote=Bấy giờ, Đức Chúa Trời phán mọi lời nầy, rằng:... Hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày thánh.|url-status=live}}</ref> “Hãy yêu thương lẫn nhau”<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/13 |title=Giăng 13:34 |publisher= |quote=Ta ban cho các ngươi một điều răn mới, nghĩa là các ngươi phải yêu nhau; như ta đã yêu các ngươi thể nào, thì các ngươi cũng hãy yêu nhau thể ấy.|url-status=live}}</ref> | Dù bề ngoài xưng rằng tin vào Đức Chúa Jêsus, nhưng lại làm trái luật pháp, thì ấy nghĩa là từ bỏ luật pháp của [[giao ước mới]] mà Đức Chúa Jêsus đã lập nên vì sự cứu rỗi linh hồn của chúng ta, và làm theo những [[Điều răn của loài người|giáo lý giả dối do loài người làm ra]]. Các giáo lý giả dối tiêu biểu như [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|thờ phượng Chủ nhật]], [[Christmas (Lễ giáng sinh)|lễ giáng sinh]], tôn kính [[thập tự giá]] là những điều không hề dựa trên Kinh Thánh. <small>{{xem thêm|다른 복음|l1=Tin lành khác|설명=더 자세한 내용은}}</small>Cũng được phán trong một lời khác rằng những kẻ làm ác, tức là làm trái luật pháp sẽ bị quăng vào lò lửa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13 |title=Mathiơ 13:41-42 |publisher= |quote= Con người sẽ sai các thiên sứ Ngài thâu mọi gương xấu và những kẻ làm ác khỏi nước Ngài, và quăng những người đó vào lò lửa, là nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.|url-status=live}}</ref> Lò lửa ở đây ám chỉ Gehenna phần linh hồn, tức là địa ngục. Vả, địa ngục đã được sắm sẵn cho kẻ ác. Kinh Thánh quy định người không giữ [[điều răn của Đức Chúa Trời]] như “Hãy giữ [[Ngày Sabát|ngày sabát]] đặng làm nên ngày thánh,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20 |title=Xuất Êdíptô Ký 20:1-8 |publisher= |quote=Bấy giờ, Đức Chúa Trời phán mọi lời nầy, rằng:... Hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày thánh.|url-status=live}}</ref> “Hãy yêu thương lẫn nhau”,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/13 |title=Giăng 13:34 |publisher= |quote=Ta ban cho các ngươi một điều răn mới, nghĩa là các ngươi phải yêu nhau; như ta đã yêu các ngươi thể nào, thì các ngươi cũng hãy yêu nhau thể ấy.|url-status=live}}</ref> v.v... chính là kẻ ác.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/N%C3%AA-h%C3%AA-mi/13 |title=Nêhêmi 13:17 |publisher= |quote=Bấy giờ tôi quở trách các người tước vị Giuđa, mà rằng: Việc xấu xa các ngươi làm đây là chi, mà làm cho ô uế ngày sabát?|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/25 |title=Mathiơ 25:41-46 |publisher= |quote=Kế đó, Ngài sẽ phán cùng những người ở bên tả rằng: Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi ta; đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó... Quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ các ngươi không làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy, ấy là các ngươi cũng không làm cho ta nữa. Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công bình sẽ vào sự sống đời đời.|url-status=live}}</ref> Người được đi vào [[Nước Thiên Đàng]] là người vâng phục ý muốn của Đức Chúa Trời và giữ [[điều răn của Đức Chúa Trời]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/14 |title=Khải Huyền 14:12 |publisher= |quote=Đây tỏ ra sự nhịn nhục của các thánh đồ: Chúng giữ điều răn của Đức Chúa Trời và giữ lòng tin Đức Chúa Jêsus. |url-status=live}}</ref> | ||
=== Những người không được biên tên vào sách sự sống === | === Những người không được biên tên vào sách sự sống === | ||
| Dòng 48: | Dòng 47: | ||
== Âm phủ trong Kinh Thánh Cựu Ước == | == Âm phủ trong Kinh Thánh Cựu Ước == | ||
Trong [[Kinh Thánh Cựu Ước]] có từ “Âm phủ (陰府, tiếng Hêbơrơ: שְׁאוֹל [<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/7585.html |title=Strong's #7585 - שְׁאוֹל |website=Study Light |quote= |url-status=live}}</ref><ref>Cách phát âm ban đầu gần giống với “Sheol”, nhưng cách phát âm “eo” trong tiếng Do Thái “Sheol” rất ngắn và yếu, nên nó được coi là không có âm thanh và đôi khi được viết là “Shol”. Trong Phiên bản Kinh Thánh sửa đổi tiếng Hàn, từ này không được dịch mà chỉ được diễn đạt đơn giản là “Shol”. Nó được phiên âm sang tiếng Anh là “Sheol”.</ref> | Trong [[Kinh Thánh Cựu Ước]] có từ “Âm phủ (陰府, tiếng Hêbơrơ: שְׁאוֹל [Sheol],<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/7585.html |title=Strong's #7585 - שְׁאוֹל |website=Study Light |quote= |url-status=live}}</ref><ref>Cách phát âm ban đầu gần giống với “Sheol”, nhưng cách phát âm “eo” trong tiếng Do Thái “Sheol” rất ngắn và yếu, nên nó được coi là không có âm thanh và đôi khi được viết là “Shol”. Trong Phiên bản Kinh Thánh sửa đổi tiếng Hàn, từ này không được dịch mà chỉ được diễn đạt đơn giản là “Shol”. Nó được phiên âm sang tiếng Anh là “Sheol”.</ref> tiếng Hy Lạp: ᾅδης [Hades])”, mang ý nghĩa là thế giới bên kia, nơi những người chết đi vào. Ý nghĩa gốc của âm phủ là trong lòng đất, hoặc dưới đất. Trong [[Cuộc sống đồng vắng|thời đại đồng vắng]], khi bè đảng Côrê phản nghịch với [[Môise]] và [[Arôn]], Đức Chúa Trời đã khiến đất hả miệng ra nuốt họ. Kinh Thánh biểu hiện điều này giống như bị rơi xuống âm phủ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Dân Số Ký 16:32-33 |publisher= |quote= hả miệng nuốt họ, gia quyến và hết thảy phe Côrê cùng tài sản của chúng nó. Các người đó còn đương sống và mọi vật chi thuộc về họ đều xuống âm phủ; đất lấp lại và chúng nó bị diệt khỏi hội chúng.|url-status=live}}</ref><br> | ||
Vì mọi người thường được chôn trong lòng đất khi họ chết, nên âm phủ cũng tượng trưng cho sự chết và mồ mả. Vì vậy, từ âm phủ và cái chết thường được sử dụng cùng nhau.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_22 |title=II Samuên 22:6 |publisher= |quote= Những dây Âm phủ đã vấn lấy tôi, Lưới sự chết hãm bắt tôi.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_116 |title=Thi Thiên 116:3 |publisher= |quote= Dây sự chết vương vấn tôi, Sự đau đớn Âm phủ áp hãm tôi, Tôi gặp sự gian truân và sự sầu khổ.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%94-s%C3%AA/13 |title=Ôsê 13:14 |publisher= |quote= Ta sẽ cứu chúng nó khỏi quyền lực của Âm phủ, và chuộc chúng nó ra khỏi sự chết. Hỡi sự chết, nào tai vạ mầy ở đâu? Hỡi Âm phủ, nào sự hủy hoại mầy ở đâu? Ôi! sự ăn năn sẽ bị giấu khỏi mắt ta.|url-status=live}}</ref> Trong ngữ cảnh tương tự, một số chỗ trong Kinh Thánh bản dịch Cộng Đồng (tiếng Hàn) đã dịch từ “âm phủ” là thế giới bên kia.<ref>{{Chú thích web |url=https://www.bible.com/ko/bible/151/PSA.49.VIE2010 |title=Thi Thiên 49:14 |publisher= (Bản dịch Hiệu đính)|quote= Chúng bị định xuống âm phủ như bầy chiên; Thần chết sẽ chăn giữ chúng: Buổi sáng, người ngay thẳng sẽ giày đạp chúng. Hình hài của chúng bị tiêu hủy. Âm phủ sẽ là nơi ở của chúng.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.bible.com/ko/bible/151/ISA.14.VIE2010 |title=Êsai 14:11 |publisher= (Bản dịch Hiệu đính)|quote= Sự sang trọng với tiếng đàn hạc của ngài Đều bị đem xuống âm phủ. Một lớp dòi làm nệm cho ngài, Còn sâu bọ thì làm mền!’”|url-status=live}}</ref> Ký giả [[Thi Thiên|sách Thi Thiên]] cũng nghĩ tới đặc trưng rằng một người đã chết trên đất này sẽ bị người sống quên đi, mà biểu hiện về âm phủ, nơi phải đi vào sau sự chết phần xác thịt là “xứ bị bỏ quên”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_88 |title=Thi Thiên 88:10–12 |publisher= |quote= Chúa há vì kẻ chết mà sẽ làm phép lạ sao? Những kẻ qua đời há sẽ chỗi dậy đặng ngợi khen Chúa ư? (Sêla) Sự nhân từ Chúa há sẽ được truyền ra trong mồ mả sao? Hoặc sự thành tín Chúa được giảng trong vực sâu ư? Các phép lạ Chúa há sẽ được biết trong nơi tối tăm sao? Và sự công bình Chúa há sẽ được rõ trong xứ bị bỏ quên ư?|url-status=live}}</ref><br> | Vì mọi người thường được chôn trong lòng đất khi họ chết, nên âm phủ cũng tượng trưng cho sự chết và mồ mả. Vì vậy, từ âm phủ và cái chết thường được sử dụng cùng nhau.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_22 |title=II Samuên 22:6 |publisher= |quote= Những dây Âm phủ đã vấn lấy tôi, Lưới sự chết hãm bắt tôi.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_116 |title=Thi Thiên 116:3 |publisher= |quote= Dây sự chết vương vấn tôi, Sự đau đớn Âm phủ áp hãm tôi, Tôi gặp sự gian truân và sự sầu khổ.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%94-s%C3%AA/13 |title=Ôsê 13:14 |publisher= |quote= Ta sẽ cứu chúng nó khỏi quyền lực của Âm phủ, và chuộc chúng nó ra khỏi sự chết. Hỡi sự chết, nào tai vạ mầy ở đâu? Hỡi Âm phủ, nào sự hủy hoại mầy ở đâu? Ôi! sự ăn năn sẽ bị giấu khỏi mắt ta.|url-status=live}}</ref> Trong ngữ cảnh tương tự, một số chỗ trong Kinh Thánh bản dịch Cộng Đồng (tiếng Hàn) đã dịch từ “âm phủ” là thế giới bên kia.<ref>{{Chú thích web |url=https://www.bible.com/ko/bible/151/PSA.49.VIE2010 |title=Thi Thiên 49:14 |publisher= (Bản dịch Hiệu đính)|quote= Chúng bị định xuống âm phủ như bầy chiên; Thần chết sẽ chăn giữ chúng: Buổi sáng, người ngay thẳng sẽ giày đạp chúng. Hình hài của chúng bị tiêu hủy. Âm phủ sẽ là nơi ở của chúng.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.bible.com/ko/bible/151/ISA.14.VIE2010 |title=Êsai 14:11 |publisher= (Bản dịch Hiệu đính)|quote= Sự sang trọng với tiếng đàn hạc của ngài Đều bị đem xuống âm phủ. Một lớp dòi làm nệm cho ngài, Còn sâu bọ thì làm mền!’”|url-status=live}}</ref> Ký giả [[Thi Thiên|sách Thi Thiên]] cũng nghĩ tới đặc trưng rằng một người đã chết trên đất này sẽ bị người sống quên đi, mà biểu hiện về âm phủ, nơi phải đi vào sau sự chết phần xác thịt là “xứ bị bỏ quên”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_88 |title=Thi Thiên 88:10–12 |publisher= |quote= Chúa há vì kẻ chết mà sẽ làm phép lạ sao? Những kẻ qua đời há sẽ chỗi dậy đặng ngợi khen Chúa ư? (Sêla) Sự nhân từ Chúa há sẽ được truyền ra trong mồ mả sao? Hoặc sự thành tín Chúa được giảng trong vực sâu ư? Các phép lạ Chúa há sẽ được biết trong nơi tối tăm sao? Và sự công bình Chúa há sẽ được rõ trong xứ bị bỏ quên ư?|url-status=live}}</ref><br> | ||
Như vậy, trong Kinh Thánh Cựu Ước, thế giới của người chết được diễn tả một cách mờ nhạt bằng những từ như âm phủ, nhưng trong [[Kinh Thánh Tân Ước]] thì thế giới sau khi chết đã được biểu hiện một cách rõ ràng. Do đó, nếu muốn hiểu biết một cách rõ ràng về vấn đề linh hồn, chúng ta phải nghiên cứu dựa trên trọng tâm là lời của [[Đấng Christ]], là Chủ nhân của linh hồn. | Như vậy, trong Kinh Thánh Cựu Ước, thế giới của người chết được diễn tả một cách mờ nhạt bằng những từ như âm phủ, nhưng trong [[Kinh Thánh Tân Ước]] thì thế giới sau khi chết đã được biểu hiện một cách rõ ràng. Do đó, nếu muốn hiểu biết một cách rõ ràng về vấn đề linh hồn, chúng ta phải nghiên cứu dựa trên trọng tâm là lời của [[Đấng Christ]], là Chủ nhân của linh hồn. | ||