Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Galilê”

Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 6 phiên bản của 3 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
[[file:갈릴리 지방의 마을.png|thumb|Bản đồ Galilê]]
<!-- interlanguage:start -->[[ko:갈릴리]][[en:Galilee]]<!-- interlanguage:end -->'''Galilê''' (Galilee, tiếng Hêbơrơ: גָּלִיל,<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/1550.html |title=Strong's #1550 -"גָּלִיל" |website=Study Light |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref> tiếng Hy Lạp: Γαλιλαία<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/1056.htm |title=1056. Galilaia - "Γαλιλαία" |website=Bible Hub |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref>) thường dùng để gọi chung về miền núi dọc theo biển Galilê, nằm ở cực bắc của Ysơraên. Nơi này thường xuyên bị xâm lược bởi dân ngoại do tiếp giáp với các quốc gia khác, và là khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của văn hóa ngoại bang, nên người Giuđa từng gọi nơi này là “xứ Galilê của dân ngoại”.<ref name="이사야예언">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_8 |title=Êsai 8:23 |quote= Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giôđanh, trong xứ Galilê của dân ngoại, được vinh hiển.|url-status=live}}</ref><ref name="이방의갈릴리">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 |title=Mathiơ 4:15 |quote=Đất Sabulôn và Néptali, Ở về trên con đường đi đến biển, bên kia sông Giôđanh, Tức là xứ Galilê thuộc về dân ngoại…,|url-status=live}}</ref> Galilê là nơi sinh trưởng và là quê hương của [[Đức Chúa Jêsus Christ]],<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/2 |title=Mathiơ 2:22-23 |quote=và bởi đã được Đức Chúa Trời mách bảo trong chiêm bao, nên người vào xứ Galilê, ở trong một thành kia tên là Naxarét. Vậy là ứng nghiệm lời mấy đấng tiên tri đã nói rằng: Người ta sẽ gọi Ngài là người Naxarét.|url-status=live}}</ref><ref name=":0">[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/6 Mác 6:1]. “Đức Chúa Jêsus đi khỏi đó, đến quê hương (Naxarét) mình, có các môn đồ cùng đi theo.”</ref><ref name=":1">[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/4 Luca 4:16-24]. "Ðức Chúa Jêsus đến thành Naxarét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sabát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc... Ngài phán rằng: Chắc các ngươi lấy lời tục ngữ nầy mà nói cùng ta rằng: Hỡi thầy thuốc, hãy tự chữa lấy mình; mọi điều chúng ta nghe ngươi đã làm tại Cabênaum, thì cũng hãy làm tại đây, là quê hương ngươi. Ngài lại phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, không có một đấng tiên tri nào được trọng đãi trong quê hương mình."</ref> cũng là địa điểm truyền đạo chủ yếu, nơi lịch sử [[Tin Lành]] đã được trải bày ra.<ref name="사람낚는어부">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 |title=Mathiơ 4:18-21, 23 |quote=Khi Ngài đang đi dọc theo mé biển Galilê, thấy hai anh em kia, là Simôn, cũng gọi là Phierơ, với em là Anhrê, đương thả lưới dưới biển, vì hai anh em vốn là người đánh cá... Ngài phán cùng hai người rằng: Các ngươi hãy theo ta, ta sẽ cho các ngươi nên tay đánh lưới người. Hai anh em liền bỏ lưới mà theo Ngài... Đức Chúa Jêsus đi khắp xứ Galilê, dạy dỗ trong các nhà hội, giảng tin lành của nước Đức Chúa Trời, và chữa lành mọi thứ tật bịnh trong dân.|url-status=live}}</ref>  
'''Galilê''' (Galilee, tiếng Hêbơrơ: גָּלִיל,<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/1550.html |title=Strong's #1550 -"גָּלִיל" |website=Study Light |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref> tiếng Hy Lạp: Γαλιλαία<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/1056.htm |title=1056. Galilaia - "Γαλιλαία" |website=Bible Hub |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref>) thường dùng để gọi chung về miền núi dọc theo biển Galilê, nằm ở cực bắc của Ysơraên. Nơi này thường xuyên bị xâm lược bởi dân ngoại do tiếp giáp với các quốc gia khác, và là khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của văn hóa ngoại bang, nên người Giuđa từng gọi nơi này là “xứ Galilê của dân ngoại”.<ref name="이사야예언">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_8 |title=Êsai 8:23 |quote= Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giôđanh, trong xứ Galilê của dân ngoại, được vinh hiển.|url-status=live}}</ref><ref name="이방의갈릴리">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 |title=Mathiơ 4:15 |quote=Đất Sabulôn và Néptali, Ở về trên con đường đi đến biển, bên kia sông Giôđanh, Tức là xứ Galilê thuộc về dân ngoại…,|url-status=live}}</ref> Galilê là nơi sinh trưởng và là quê hương của [[Đức Chúa Jêsus Christ]],<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/2 |title=Mathiơ 2:22-23 |quote=và bởi đã được Đức Chúa Trời mách bảo trong chiêm bao, nên người vào xứ Galilê, ở trong một thành kia tên là Naxarét. Vậy là ứng nghiệm lời mấy đấng tiên tri đã nói rằng: Người ta sẽ gọi Ngài là người Naxarét.|url-status=live}}</ref><ref name=":0">[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/6 Mác 6:1]. “Đức Chúa Jêsus đi khỏi đó, đến quê hương (Naxarét) mình, có các môn đồ cùng đi theo.”</ref><ref name=":1">[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/4 Luca 4:16-24]. "Ðức Chúa Jêsus đến thành Naxarét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sabát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc... Ngài phán rằng: Chắc các ngươi lấy lời tục ngữ nầy mà nói cùng ta rằng: Hỡi thầy thuốc, hãy tự chữa lấy mình; mọi điều chúng ta nghe ngươi đã làm tại Cabênaum, thì cũng hãy làm tại đây, là quê hương ngươi. Ngài lại phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, không có một đấng tiên tri nào được trọng đãi trong quê hương mình."</ref> cũng là địa điểm truyền đạo chủ yếu, nơi lịch sử [[Tin Lành]] đã được trải bày ra.<ref name="사람낚는어부">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 |title=Mathiơ 4:18-21, 23 |quote=Khi Ngài đang đi dọc theo mé biển Galilê, thấy hai anh em kia, là Simôn, cũng gọi là Phierơ, với em là Anhrê, đương thả lưới dưới biển, vì hai anh em vốn là người đánh cá... Ngài phán cùng hai người rằng: Các ngươi hãy theo ta, ta sẽ cho các ngươi nên tay đánh lưới người. Hai anh em liền bỏ lưới mà theo Ngài... Đức Chúa Jêsus đi khắp xứ Galilê, dạy dỗ trong các nhà hội, giảng tin lành của nước Đức Chúa Trời, và chữa lành mọi thứ tật bịnh trong dân.|url-status=live}}</ref>  


==Đặc điểm địa lý==
==Đặc điểm địa lý==
Dòng 42: Dòng 41:


==Galilê trong Kinh Thánh Tân Ước==
==Galilê trong Kinh Thánh Tân Ước==
[[file:갈릴리 호수 주변 마을.png|thumb|Các làng ở vùng Galilê trong Kinh Thánh]]
[[file:갈릴리 호수 주변 마을_vi.png|thumb|Các làng ở vùng Galilê trong Kinh Thánh]]
[[file: DoreJesusSeaGalilee.jpg |thumb|Đức Chúa Jêsus rao giảng Tin Lành trên biển Galilê. Gustave Doré, 1866]]Đức Chúa Jêsus đã tiến hành hầu hết các sứ mệnh rao truyền Tin Lành trong xứ Galilê. Ấy là để ứng nghiệm lời tiên tri của đấng tiên tri Êsai rằng “Trong đời xưa Ðức Chúa Trời đã hạ đất Sabulôn và đất Néptali xuống; nhưng trong kỳ sau Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giôđanh, trong xứ Galilê của dân ngoại, được vinh hiển”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_8 |title=Êsai 8:23 |quote=Nhưng, cho người đã chịu buồn rầu thì sẽ không có sự mờ mịt. Trong đời xưa Đức Chúa Trời đã hạ đất Sabulôn và đất Néptali xuống; nhưng trong kỳ sau Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giôđanh, trong xứ Galilê của dân ngoại, được vinh hiển. |url-status=live}}</ref> Hơn 20 phép lạ được thực hiện tại xứ Galilê đã được chép trong Kinh Thánh. Hầu hết trong số đó diễn ra trên biển Galilê. Bờ biển Galilê là nơi Ngài đã kêu gọi những người đánh cá như [[Phierơ]], Anhrê, [[Giacơ (con trai của Xêbêđê)|Giacơ]] và em trai của Giacơ là [[Giăng (sứ đồ)|Giăng]] làm môn đồ của Ngài. 11 trong số 12 môn đồ xuất thân từ Galilê.<ref name="사람낚는어부" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/27 |title=Mathiơ 27:55 |quote=Vả, có nhiều người đàn bà đứng coi ở đàng xa, là người đã đi theo Đức Chúa Jêsus từ xứ Galilê để hầu việc Ngài.|url-status=live}}</ref> Sau khi [[Sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus|phục sinh]], Đức Chúa Jêsus đã quay lại Galilê để gặp các môn đồ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/26 |title=Mathiơ 26:32 |quote=Nhưng khi ta sống lại rồi, ta sẽ đi đến xứ Galilê trước các ngươi.|url-status=live}}</ref>  
[[file: DoreJesusSeaGalilee.jpg |thumb|Đức Chúa Jêsus rao giảng Tin Lành trên biển Galilê. Gustave Doré, 1866]]Đức Chúa Jêsus đã tiến hành hầu hết các sứ mệnh rao truyền Tin Lành trong xứ Galilê. Ấy là để ứng nghiệm lời tiên tri của đấng tiên tri Êsai rằng “Trong đời xưa Ðức Chúa Trời đã hạ đất Sabulôn và đất Néptali xuống; nhưng trong kỳ sau Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giôđanh, trong xứ Galilê của dân ngoại, được vinh hiển”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_8 |title=Êsai 8:23 |quote=Nhưng, cho người đã chịu buồn rầu thì sẽ không có sự mờ mịt. Trong đời xưa Đức Chúa Trời đã hạ đất Sabulôn và đất Néptali xuống; nhưng trong kỳ sau Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giôđanh, trong xứ Galilê của dân ngoại, được vinh hiển. |url-status=live}}</ref> Hơn 20 phép lạ được thực hiện tại xứ Galilê đã được chép trong Kinh Thánh. Hầu hết trong số đó diễn ra trên biển Galilê. Bờ biển Galilê là nơi Ngài đã kêu gọi những người đánh cá như [[Phierơ]], Anhrê, [[Giacơ (con trai của Xêbêđê)|Giacơ]] và em trai của Giacơ là [[Giăng (sứ đồ)|Giăng]] làm môn đồ của Ngài. 11 trong số 12 môn đồ xuất thân từ Galilê.<ref name="사람낚는어부" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/27 |title=Mathiơ 27:55 |quote=Vả, có nhiều người đàn bà đứng coi ở đàng xa, là người đã đi theo Đức Chúa Jêsus từ xứ Galilê để hầu việc Ngài.|url-status=live}}</ref> Sau khi [[Sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus|phục sinh]], Đức Chúa Jêsus đã quay lại Galilê để gặp các môn đồ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/26 |title=Mathiơ 26:32 |quote=Nhưng khi ta sống lại rồi, ta sẽ đi đến xứ Galilê trước các ngươi.|url-status=live}}</ref>  


Dòng 55: Dòng 54:
[[Cabênaum]] (Capernaum, tiếng Hy Lạp: Καφαρναούμ<ref>2584. Kapernaoum - [https://biblehub.com/greek/2584.htm "Καφαρναούμ"], Bible Hub</ref>) là ngôi làng ở bờ tây bắc của biển Galilê.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 |title=Giăng 6:1-59|quote=Rồi đó, Đức Chúa Jêsus qua bờ bên kia biển Galilê, là biển Tibêriát... Đến chiều, môn đồ xuống nơi bờ biển, và vào trong một chiếc thuyền, sang thẳng bờ bên kia, hướng về thành Cabênaum... Đức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Cabênaum.|url-status=live}}</ref> Đây là nơi Đức Chúa Jêsus chiến thắng cám dỗ của [[Satan (ma quỉ)|ma quỉ]] sau chịu [[Phép Báptêm (phép rửa)|phép Báptêm]], và bắt đầu rao giảng [[Tin Lành Nước Thiên Đàng]] lần đầu tiên. Sau khi [[Giăng Báptít]] bị bắt, Đức Chúa Jêsus rời Naxarét và đến sống ở Cabênaum.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 Mathiơ 4:13]. "Ngài bỏ thành Naxarét mà đến ở thành Cabênaum, gần mé biển, giáp địa phận xứ Sabulôn cùng xứ Néptali,"</ref><ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/9 Mác 9:33]. "Đến thành Cabênaum, đang ở trong nhà"</ref> Điều này để làm ứng nghiệm lời tiên tri của đấng tiên tri Êsai về xứ Sabulôn và xứ Néptali, con đường bờ biển phía bên kia sông Giôđanh và xứ Galilê của dân ngoại.{{인용문5 |내용= Vả, khi Đức Chúa Jêsus nghe Giăng bị tù rồi, thì Ngài lánh qua xứ Galilê. Ngài bỏ thành Naxarét mà đến ở thành '''Cabênaum''', gần mé biển, giáp địa phận xứ Sabulôn cùng xứ Néptali, để cho ứng nghiệm lời đấng tiên tri Êsai đã nói rằng: Đất Sabulôn và Néptali, Ở về trên con đường đi đến biển, bên kia sông Giôđanh, Tức là xứ Galilê thuộc về dân ngoại…, Dân ấy ngồi chỗ tối tăm, Đã thấy ánh sáng lớn; Và trên những kẻ ngồi trong miền và dưới bóng sự chết, Thì ánh sáng đã mọc lên. Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần.|출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 Mathiơ 4:12-17]}}
[[Cabênaum]] (Capernaum, tiếng Hy Lạp: Καφαρναούμ<ref>2584. Kapernaoum - [https://biblehub.com/greek/2584.htm "Καφαρναούμ"], Bible Hub</ref>) là ngôi làng ở bờ tây bắc của biển Galilê.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 |title=Giăng 6:1-59|quote=Rồi đó, Đức Chúa Jêsus qua bờ bên kia biển Galilê, là biển Tibêriát... Đến chiều, môn đồ xuống nơi bờ biển, và vào trong một chiếc thuyền, sang thẳng bờ bên kia, hướng về thành Cabênaum... Đức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Cabênaum.|url-status=live}}</ref> Đây là nơi Đức Chúa Jêsus chiến thắng cám dỗ của [[Satan (ma quỉ)|ma quỉ]] sau chịu [[Phép Báptêm (phép rửa)|phép Báptêm]], và bắt đầu rao giảng [[Tin Lành Nước Thiên Đàng]] lần đầu tiên. Sau khi [[Giăng Báptít]] bị bắt, Đức Chúa Jêsus rời Naxarét và đến sống ở Cabênaum.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 Mathiơ 4:13]. "Ngài bỏ thành Naxarét mà đến ở thành Cabênaum, gần mé biển, giáp địa phận xứ Sabulôn cùng xứ Néptali,"</ref><ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/9 Mác 9:33]. "Đến thành Cabênaum, đang ở trong nhà"</ref> Điều này để làm ứng nghiệm lời tiên tri của đấng tiên tri Êsai về xứ Sabulôn và xứ Néptali, con đường bờ biển phía bên kia sông Giôđanh và xứ Galilê của dân ngoại.{{인용문5 |내용= Vả, khi Đức Chúa Jêsus nghe Giăng bị tù rồi, thì Ngài lánh qua xứ Galilê. Ngài bỏ thành Naxarét mà đến ở thành '''Cabênaum''', gần mé biển, giáp địa phận xứ Sabulôn cùng xứ Néptali, để cho ứng nghiệm lời đấng tiên tri Êsai đã nói rằng: Đất Sabulôn và Néptali, Ở về trên con đường đi đến biển, bên kia sông Giôđanh, Tức là xứ Galilê thuộc về dân ngoại…, Dân ấy ngồi chỗ tối tăm, Đã thấy ánh sáng lớn; Và trên những kẻ ngồi trong miền và dưới bóng sự chết, Thì ánh sáng đã mọc lên. Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần.|출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 Mathiơ 4:12-17]}}
Đương thời Đức Chúa Jêsus, nơi đây có sở thâu thuế của chính phủ Hêrốt và trụ sở tổng đốc La Mã.<ref>"Cabênaum", 《Từ điển Kinh thánh Agape》, Học viện Agape, 1991, trang 13, "Một ngôi làng nằm trên bờ phía bắc của biển Galilê... Ở đây có sở thâu thuế (Mathiơ 9:9), và thầy đội La Mã đóng quân ở đó."</ref> Vì là nơi có cục thuế quan đóng vai trò thu thuế, nên có nhiều người thâu thuế. Tại đây, Đức Chúa Jêsus đã gặp [[Mathiơ]], còn được gọi là Lêvi. Mathiơ, người duy nhất có xuất thân là người thâu thuế là một trong 12 môn đồ và đã trở thành [[sứ đồ]] của Đức Chúa Jêsus.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/2 Mác 2:14]. <q>Ngài vừa đi qua thấy Lêvi (Mathiơ), con Aphê, đương ngồi tại sở thâu thuế, thì phán cùng người rằng: Hãy theo ta. Người đứng dậy theo Ngài.</q></ref><ref>"Mathiơ", 《Từ điển tiểu sử》, Minjung Seogwan, 2002, “Một trong 12 môn đồ của Jêsus. Sứ đồ Ý nghĩa của tên gọi là món quà của Chúa.”</ref><br>
Đương thời Đức Chúa Jêsus, nơi đây có sở thâu thuế của chính phủ Hêrốt và trụ sở tổng đốc La Mã.<ref>"Cabênaum", 《Từ điển Kinh thánh Agape》, Học viện Agape, 1991, trang 13, "Một ngôi làng nằm trên bờ phía bắc của biển Galilê... Ở đây có sở thâu thuế (Mathiơ 9:9), và thầy đội La Mã đóng quân ở đó."</ref> Vì là nơi có cục thuế quan đóng vai trò thu thuế, nên có nhiều người thâu thuế. Tại đây, Đức Chúa Jêsus đã gặp [[Mathiơ]], còn được gọi là Lêvi. Mathiơ, người duy nhất có xuất thân là người thâu thuế là một trong 12 môn đồ và đã trở thành [[sứ đồ]] của Đức Chúa Jêsus.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/2 Mác 2:14]. <q>Ngài vừa đi qua thấy Lêvi (Mathiơ), con Aphê, đương ngồi tại sở thâu thuế, thì phán cùng người rằng: Hãy theo ta. Người đứng dậy theo Ngài.</q></ref><ref>"Mathiơ", 《Từ điển tiểu sử》, Minjung Seogwan, 2002, “Một trong 12 môn đồ của Jêsus. Sứ đồ Ý nghĩa của tên gọi là món quà của Chúa.”</ref><br>
Đức Chúa Jêsus thức dậy từ sáng sớm để cầu nguyện và đi khắp xứ Galilê để truyền đạo,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/1 |title=Mác 1:35-39 |quote=Sáng hôm sau, trời còn mờ mờ, Ngài chờ dậy, bước ra, đi vào nơi vắng vẻ, và cầu nguyện tại đó... Ngài phán: Chúng ta hãy đi nơi khác, trong những làng xung quanh đây, để ta cũng giảng đạo ở đó nữa; vì ấy là cốt tại việc đó mà ta đã đến. Ngài trải khắp xứ Galilê, giảng dạy trong các nhà hội|url-status=live}}</ref> chủ yếu là dạy dỗ trong các nhà hội,<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/8 Mathiơ 8:5-7]. “Khi Đức Chúa Jêsus vào thành Cabênaum, có một thầy đội đến cùng Ngài, mà xin rằng: Lạy Chúa, đứa đầy tớ tôi mắc bịnh bại, nằm liệt ở nhà tôi, đau đớn lắm. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta sẽ đến, chữa cho nó được lành.”</ref><ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/1 Mác 1:21-26]. “Kế đó, đi đến thành Cabênaum; nhằm ngày Sabát, tức thì Đức Chúa Jêsus vào nhà hội, khởi dạy dỗ tại đó... Vả, cũng một lúc ấy, trong nhà hội có người bị tà ma ám,... Tà ma bèn vật mạnh người ấy, cất tiếng kêu lớn, và ra khỏi người.”</ref> chữa lành người bệnh và dạy dỗ về bánh sự sống.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 Giăng 6:47-59].“Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin thì được sự sống đời đời. Ta là bánh của sự sống... Ta là bánh hằng sống từ trên trời xuống; nếu ai ăn bánh ấy, thì sẽ sống vô cùng; và bánh mà ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian tức là thịt ta... Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu... Đức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Cabênaum.”</ref> Ngoài ra, Đức Chúa Jêsus đã ban nhiều phép lạ chữa bệnh tại đây, như chữa lành cho người đầy tớ của thầy đội mắc bệnh bại, bà gia của Phierơ bị đau rét và những người bị quỉ ám v.v...<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/7 Luca 7:1-10]. . “Khi Đức Chúa Jêsus rao giảng xong mọi lời ấy trước mặt dân chúng nghe rồi, thì Ngài vào thành Cabênaum. Vả, một thầy đội kia có đứa đầy tớ rất thiết nghĩa đau gần chết,... Những kẻ sai đến trở về nhà, thấy đầy tớ lành mạnh.”</ref> Cabênaum là một trong những thành mà Đức Chúa Jêsus đã bày tỏ nhiều quyền năng, nhưng vì họ đã không ăn năn nên đã phải nghe lời quở trách của Đức Chúa Jêsus rằng họ sẽ bị diệt vong.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/11 Mathiơ 11:20-23]. “Vì dân các thành mà Đức Chúa Jêsus đã làm rất nhiều phép lạ rồi, không ăn năn, nên Ngài quở trách rằng:... Còn mầy, Cabênaum, là thành đã được cao tới trời, sẽ hạ xuống tới âm phủ! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa mầy, đem làm trong thành Sôđôm, thì thành ấy còn lại đến ngày nay.”</ref>
Đức Chúa Jêsus thức dậy từ sáng sớm để cầu nguyện và đi khắp xứ Galilê để truyền đạo,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/1 |title=Mác 1:35-39 |quote=Sáng hôm sau, trời còn mờ mờ, Ngài chờ dậy, bước ra, đi vào nơi vắng vẻ, và cầu nguyện tại đó... Ngài phán: Chúng ta hãy đi nơi khác, trong những làng xung quanh đây, để ta cũng giảng đạo ở đó nữa; vì ấy là cốt tại việc đó mà ta đã đến. Ngài trải khắp xứ Galilê, giảng dạy trong các nhà hội|url-status=live}}</ref> chủ yếu là dạy dỗ trong các nhà hội,<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/8 Mathiơ 8:5-7]. “Khi Đức Chúa Jêsus vào thành Cabênaum, có một thầy đội đến cùng Ngài, mà xin rằng: Lạy Chúa, đứa đầy tớ tôi mắc bịnh bại, nằm liệt ở nhà tôi, đau đớn lắm. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta sẽ đến, chữa cho nó được lành.”</ref><ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/1 Mác 1:21-26]. “Kế đó, đi đến thành Cabênaum; nhằm ngày Sabát, tức thì Đức Chúa Jêsus vào nhà hội, khởi dạy dỗ tại đó... Vả, cũng một lúc ấy, trong nhà hội có người bị tà ma ám,... Tà ma bèn vật mạnh người ấy, cất tiếng kêu lớn, và ra khỏi người.”</ref> chữa lành người bệnh và dạy dỗ về bánh sự sống.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 Giăng 6:47-59].“Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin thì được sự sống đời đời. Ta là bánh của sự sống... Ta là bánh hằng sống từ trên trời xuống; nếu ai ăn bánh ấy, thì sẽ sống vô cùng; và bánh mà ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian tức là thịt ta... Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu... Đức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Cabênaum.”</ref> Ngoài ra, Đức Chúa Jêsus đã ban nhiều phép lạ chữa bệnh tại đây, như chữa lành cho người đầy tớ của thầy đội mắc bệnh bại, bà gia của Phierơ bị đau rét và những người bị quỉ ám v.v...<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/7 Luca 7:1-10]. “Khi Đức Chúa Jêsus rao giảng xong mọi lời ấy trước mặt dân chúng nghe rồi, thì Ngài vào thành Cabênaum. Vả, một thầy đội kia có đứa đầy tớ rất thiết nghĩa đau gần chết,... Những kẻ sai đến trở về nhà, thấy đầy tớ lành mạnh.”</ref> Cabênaum là một trong những thành mà Đức Chúa Jêsus đã bày tỏ nhiều quyền năng, nhưng vì họ đã không ăn năn nên đã phải nghe lời quở trách của Đức Chúa Jêsus rằng họ sẽ bị diệt vong.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/11 Mathiơ 11:20-23]. “Vì dân các thành mà Đức Chúa Jêsus đã làm rất nhiều phép lạ rồi, không ăn năn, nên Ngài quở trách rằng:... Còn mầy, Cabênaum, là thành đã được cao tới trời, sẽ hạ xuống tới âm phủ! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa mầy, đem làm trong thành Sôđôm, thì thành ấy còn lại đến ngày nay.”</ref>


===Mađơlen===
===Mađơlen===
Dòng 61: Dòng 60:


===Cana===
===Cana===
Cana (tiếng Hy Lạp: Κανά<ref>2580. Kana-[https://biblehub.com/greek/2580.htm "Κανά"], Bible Hub</ref>) là một làng ở phía đông bắc Naxarét thuộc xứ Galilê, nơi Đức Chúa Jêsus làm phép lạ lần đầu tiên. Còn được gọi là “Cana của xứ Galilê” để phân biệt với một vùng “Cana” khác ở biên giới phía bắc thuộc chi phái Ase. Đức Chúa Jêsus được mời đến dự tiệc cưới tổ chức tại một làng ở Cana, đã cho thấy phép lạ biến nước thành rượu khi hết rượu trong bữa tiệc.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/2 요한복음 2:1-11]. “Cách ba ngày sau, có đám cưới tại thành Cana, trong xứ Galilê,... Đức Chúa Jêsus biểu họ rằng: Hãy đổ nước đầy những ché nầy; thì họ đổ đầy tới miệng. Ngài bèn phán rằng: Bây giờ hãy múc đi, đem cho kẻ coi tiệc. Họ bèn đem cho. Lúc kẻ coi tiệc nếm nước đã biến thành rượu (vả, người không biết rượu nầy đến bởi đâu, còn những kẻ hầu bàn có múc nước thì biết rõ),... Ấy là tại Cana, trong xứ Galilê, mà Đức Chúa Jêsus làm phép lạ thứ nhứt, và tỏ bày sự vinh hiển của mình như vậy; môn đồ bèn tin Ngài.”</ref> Cũng chính tại Cana, Ngài đã chữa lành cho con trai của quan thị vệ hầu cận vua.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/4 Giăng 4:46-54]. “Vậy, Ngài lại đến thành Cana, trong xứ Galilê, là nơi Ngài đã hóa nước thành rượu. Nguyên ở tại thành Cabênaum, có một quan thị vệ kia, con trai người mắc bệnh... Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, con của ngươi sống. Người đó tin lời Đức Chúa Jêsus đã phán cho mình, bèn đi. Người đang đi dọc đàng, các đầy tớ người đến đón mà rằng. Con trai chủ sống... Ấy là phép lạ thứ hai mà Đức Chúa Jêsus đã làm, khi Ngài từ xứ Giuđê trở về xứ Galilê.”</ref>
Cana (tiếng Hy Lạp: Κανά<ref>2580. Kana-[https://biblehub.com/greek/2580.htm "Κανά"], Bible Hub</ref>) là một làng ở phía đông bắc Naxarét thuộc xứ Galilê, nơi Đức Chúa Jêsus làm phép lạ lần đầu tiên. Còn được gọi là “Cana của xứ Galilê” để phân biệt với một vùng “Cana” khác ở biên giới phía bắc thuộc chi phái Ase. Đức Chúa Jêsus được mời đến dự tiệc cưới tổ chức tại một làng ở Cana, đã cho thấy phép lạ biến nước thành rượu khi hết rượu trong bữa tiệc.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/2 Giăng 2:1-11]. “Cách ba ngày sau, có đám cưới tại thành Cana, trong xứ Galilê,... Đức Chúa Jêsus biểu họ rằng: Hãy đổ nước đầy những ché nầy; thì họ đổ đầy tới miệng. Ngài bèn phán rằng: Bây giờ hãy múc đi, đem cho kẻ coi tiệc. Họ bèn đem cho. Lúc kẻ coi tiệc nếm nước đã biến thành rượu (vả, người không biết rượu nầy đến bởi đâu, còn những kẻ hầu bàn có múc nước thì biết rõ),... Ấy là tại Cana, trong xứ Galilê, mà Đức Chúa Jêsus làm phép lạ thứ nhứt, và tỏ bày sự vinh hiển của mình như vậy; môn đồ bèn tin Ngài.”</ref> Cũng chính tại Cana, Ngài đã chữa lành cho con trai của quan thị vệ hầu cận vua.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/4 Giăng 4:46-54]. “Vậy, Ngài lại đến thành Cana, trong xứ Galilê, là nơi Ngài đã hóa nước thành rượu. Nguyên ở tại thành Cabênaum, có một quan thị vệ kia, con trai người mắc bệnh... Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, con của ngươi sống. Người đó tin lời Đức Chúa Jêsus đã phán cho mình, bèn đi. Người đang đi dọc đàng, các đầy tớ người đến đón mà rằng. Con trai chủ sống... Ấy là phép lạ thứ hai mà Đức Chúa Jêsus đã làm, khi Ngài từ xứ Giuđê trở về xứ Galilê.”</ref>


===Bếtsaiđa===
===Bếtsaiđa===