Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mana”

Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
 
Dòng 1: Dòng 1:
<!-- interlanguage:start -->
<!-- interlanguage:start -->[[ko:만나]][[en:Manna]][[es:El maná]]<!-- interlanguage:end -->{{그림|만나.jpg |정렬=오른쪽섬네일 | 너비=300px |타이틀=Người dân Ysơraên nhặt mana trong đồng vắng}}
[[ko:만나]][[en:Manna]][[es:El maná]]
<!-- interlanguage:end -->
{{그림|만나.jpg |정렬=오른쪽섬네일 | 너비=300px |타이틀=Người dân Ysơraên nhặt mana trong đồng vắng}}
'''Mana''' (Manna, tiếng Hêbơrơ: מָן)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/4478.html |title=מָן (Strong's #4478) |website=StudyLight.org |quote= |url-status=live}}</ref> là lương thực thần bí mà [[Đức Chúa Trời]] ban cho những người dân Ysơraên trong suốt 40 năm [[Cuộc sống đồng vắng|sinh hoạt đồng vắng]]. Cùng với chim cút, đây là lương thực chính của dân Ysơraên trong đồng vắng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_105 |title=Thi Thiên 105:40 |publisher= |quote= Chúng nó cầu xin, Ngài bèn khiến những con cút đến, Và lấy bánh trời mà cho chúng nó ăn no nê|url-status=live}}</ref> Mana có nghĩa là “Cái chi vậy?”.<ref>"Mana", 《Từ điển Kinh Thánh Tốt nhất》, Seongseowon, 2000, trang 198</ref> Khi Đức Chúa Trời lần đầu tiên ban mana cho người dân, họ đã nhìn và hỏi “Cái chi vậy?” (Tiếng Hêbơrơ: מָ֣ן ה֔וּא)<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/hebrew/4478.htm |title=מָן (4478.man) |website=Bible Hub |quote= |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/1931.html |title= ה֔וּא  (Strong's #1931) |website=StudyLight.org |quote= |url-status=live}}</ref> Vậy nên từ mana bắt nguồn từ cách phát âm của từ này.<ref>"Manna", 《Bách khoa toàn thư Britannica》, Tập 7, [http://britannica.co.kr/ Britannica Korea], 1995, trang 197</ref> Được chép rằng mana giống như hột ngò, sắc trắng, mùi như bánh ngọt pha mật ong.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Xuất Êdíptô Ký 16:31 |publisher= |quote= Nhà Ysơraên đặt tên lương thực nầy là mana; nó giống như hột ngò, sắc trắng, mùi như bánh ngọt pha mật ong.|url-status=live}}</ref> Hôm sau khi dân Ysơraên kết thúc sinh hoạt 40 năm trong đồng vắng, đi vào xứ Canaan và ăn sản vật của xứ thì mana không rơi xuống nữa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B4-su%C3%AA/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5 |title=Giôsuê 5:12 |publisher= |quote= Ngày mà chúng đã ăn lúa mì của xứ, thì đến sáng mai mana hết; vậy, dân Ysơraên không có mana nữa, nhưng trong năm đó ăn những thổ sản của Canaan.|url-status=live}}</ref>
'''Mana''' (Manna, tiếng Hêbơrơ: מָן)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/4478.html |title=מָן (Strong's #4478) |website=StudyLight.org |quote= |url-status=live}}</ref> là lương thực thần bí mà [[Đức Chúa Trời]] ban cho những người dân Ysơraên trong suốt 40 năm [[Cuộc sống đồng vắng|sinh hoạt đồng vắng]]. Cùng với chim cút, đây là lương thực chính của dân Ysơraên trong đồng vắng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_105 |title=Thi Thiên 105:40 |publisher= |quote= Chúng nó cầu xin, Ngài bèn khiến những con cút đến, Và lấy bánh trời mà cho chúng nó ăn no nê|url-status=live}}</ref> Mana có nghĩa là “Cái chi vậy?”.<ref>"Mana", 《Từ điển Kinh Thánh Tốt nhất》, Seongseowon, 2000, trang 198</ref> Khi Đức Chúa Trời lần đầu tiên ban mana cho người dân, họ đã nhìn và hỏi “Cái chi vậy?” (Tiếng Hêbơrơ: מָ֣ן ה֔וּא)<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/hebrew/4478.htm |title=מָן (4478.man) |website=Bible Hub |quote= |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/1931.html |title= ה֔וּא  (Strong's #1931) |website=StudyLight.org |quote= |url-status=live}}</ref> Vậy nên từ mana bắt nguồn từ cách phát âm của từ này.<ref>"Manna", 《Bách khoa toàn thư Britannica》, Tập 7, [http://britannica.co.kr/ Britannica Korea], 1995, trang 197</ref> Được chép rằng mana giống như hột ngò, sắc trắng, mùi như bánh ngọt pha mật ong.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Xuất Êdíptô Ký 16:31 |publisher= |quote= Nhà Ysơraên đặt tên lương thực nầy là mana; nó giống như hột ngò, sắc trắng, mùi như bánh ngọt pha mật ong.|url-status=live}}</ref> Hôm sau khi dân Ysơraên kết thúc sinh hoạt 40 năm trong đồng vắng, đi vào xứ Canaan và ăn sản vật của xứ thì mana không rơi xuống nữa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B4-su%C3%AA/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5 |title=Giôsuê 5:12 |publisher= |quote= Ngày mà chúng đã ăn lúa mì của xứ, thì đến sáng mai mana hết; vậy, dân Ysơraên không có mana nữa, nhưng trong năm đó ăn những thổ sản của Canaan.|url-status=live}}</ref>