Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đức Chúa Trời Mẹ”

Dòng 9: Dòng 9:
어머니 하나님의 존재는 창세기 1장에서부터 찾아볼 수 있다. 성경의 첫 장은 '태초에 하나님이 천지를 창조하시니라'는 말씀으로 시작한다. 최초의 성경 기록 언어인 히브리어는 이 구절에서 '하나님'을 '''엘로힘'''이라는 단어로 기록했다. '[[엘로힘]](אֱלֹהִים)'은 '하나님' 또는 '신'을 뜻하는 단수명사 '[[엘로아흐]](אֱלוֹהַּ)'에 복수형 접미사 '임(ים<s>ִ</s>)'이 붙은 형태로서 '''하나님들''' 또는 '''신들'''이라는 뜻의 복수형 명사다. '하나님'의 복수형 명사인 '엘로힘'이라는 단어는 [[구약성경]]에서 약 2500회 기록되었다. 하나님을 '엘로힘'이라는 복수형 명사로 기록한 것은 우연이나 오기(誤記)가 아니다. 창조주 하나님은 '하나님들'로서, 결코 한 분이 아니다.
어머니 하나님의 존재는 창세기 1장에서부터 찾아볼 수 있다. 성경의 첫 장은 '태초에 하나님이 천지를 창조하시니라'는 말씀으로 시작한다. 최초의 성경 기록 언어인 히브리어는 이 구절에서 '하나님'을 '''엘로힘'''이라는 단어로 기록했다. '[[엘로힘]](אֱלֹהִים)'은 '하나님' 또는 '신'을 뜻하는 단수명사 '[[엘로아흐]](אֱלוֹהַּ)'에 복수형 접미사 '임(ים<s>ִ</s>)'이 붙은 형태로서 '''하나님들''' 또는 '''신들'''이라는 뜻의 복수형 명사다. '하나님'의 복수형 명사인 '엘로힘'이라는 단어는 [[구약성경]]에서 약 2500회 기록되었다. 하나님을 '엘로힘'이라는 복수형 명사로 기록한 것은 우연이나 오기(誤記)가 아니다. 창조주 하나님은 '하나님들'로서, 결코 한 분이 아니다.


Có thể tìm thấy sự tồn tại của Đức Chúa Trời Mẹ ngay từ sách Sáng Thế Ký chương 1. Chương đầu tiên trong Kinh Thánh bắt đầu bởi lời “Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất”. Từ “Đức Chúa Trời” trong câu này được viết là “'''Êlôhim'''” theo tiếng Hêbơrơ, là ngôn ngữ đầu tiên ghi chép Kinh Thánh.<ref>[https://biblehub.com/interlinear/genesis/1-1.htm Genesis 1:1], ''Bible Hub''</ref> “[[Êlôhim]] ([https://biblehub.com/hebrew/430.htm אֱלֹהִים])”<ref>[https://biblehub.com/hebrew/430.htm "430. elohim,"] ''Bible Hub''</ref> là danh từ số nhiều có nghĩa là “'''các Đức Chúa Trời'''” hoặc “'''các thần'''”, đây là hình thức thêm hậu tố số nhiều “im (ים)” vào “[[Êlôah]] ([https://biblehub.com/hebrew/433.htm אֱלוֹהַּ])”<ref>[https://biblehub.com/hebrew/433.htm "433. eloah,"] ''Bible Hub''</ref> nghĩa là “Đức Chúa Trời” hoặc “thần” ở dạng số ít.<ref>[https://dict.naver.com/hbokodict/#/entry/hboko/22d914fa7de7460985846298ea06727b "אֱלֹהִים"], (Từ điển tiếng Hêbơrơ cổ đại Naver)</ref> Từ “Êlôhim”, danh từ số nhiều của “Đức Chúa Trời”, được ghi chép khoảng 2500 lần trong [[Kinh Thánh Cựu Ước]]. Việc ghi chép Đức Chúa Trời bằng danh từ số nhiều “Êlôhim” không phải là sự ngẫu nhiên hay nhầm lẫn. Vì đã được chép là “các Đức Chúa Trời”, nên Đức Chúa Trời - Đấng Sáng Tạo tuyệt đối không phải là một Đấng.<small>{{xem thêm|Êlôhim |l1=Êlôhim|설명=}}</small>
Có thể tìm thấy sự tồn tại của Đức Chúa Trời Mẹ ngay từ sách Sáng Thế Ký chương 1. Chương đầu tiên trong Kinh Thánh bắt đầu bởi lời “Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất”. Từ “Đức Chúa Trời” trong câu này được viết là “'''Êlôhim'''” theo tiếng Hêbơrơ, là ngôn ngữ đầu tiên ghi chép Kinh Thánh.<ref>[https://biblehub.com/interlinear/genesis/1-1.htm Genesis 1:1], ''Bible Hub''</ref> “[[Êlôhim]] ([https://biblehub.com/hebrew/430.htm אֱלֹהִים])”<ref>[https://biblehub.com/hebrew/430.htm "430. elohim,"] ''Bible Hub''</ref> là danh từ số nhiều có nghĩa là “'''các Đức Chúa Trời'''” hoặc “'''các thần'''”, đây là hình thức thêm hậu tố số nhiều “im (ים)” vào “[[Êlôah]] ([https://biblehub.com/hebrew/433.htm אֱלוֹהַּ])”<ref>[https://biblehub.com/hebrew/433.htm "433. eloah,"] ''Bible Hub''</ref> nghĩa là “Đức Chúa Trời” hoặc “thần” ở dạng số ít.<ref>[https://dict.naver.com/hbokodict/#/entry/hboko/22d914fa7de7460985846298ea06727b "אֱלֹהִים"], (Từ điển tiếng Hêbơrơ cổ đại Naver)</ref> Từ “Êlôhim”, danh từ số nhiều của “Đức Chúa Trời”, được ghi chép khoảng 2500 lần trong [[Kinh Thánh Cựu Ước]]. Việc ghi chép Đức Chúa Trời bằng danh từ số nhiều “Êlôhim” không phải là sự ngẫu nhiên hay nhầm lẫn. Vì đã được chép là “các Đức Chúa Trời”, nên Đức Chúa Trời - Đấng Sáng Tạo tuyệt đối không phải là một Đấng.<small>{{xem thêm|Êlôhim |l1=Êlôhim}}</small>


==='''Người nam và người nữ được sáng tạo theo hình ảnh của Đức Chúa Trời'''===
==='''Người nam và người nữ được sáng tạo theo hình ảnh của Đức Chúa Trời'''===