Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đức Chúa Jêsus Christ”

Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
[[file:Munkacsy jesus.jpg|thumb | 250px |Đức Chúa Jêsus Christ đứng trước Philát. Tác phẩm của Mihály Munkácsy (1844-1900).]]
[[file:Munkacsy jesus.jpg|thumb | 250px |Đức Chúa Jêsus Christ đứng trước Philát. Tác phẩm của Mihály Munkácsy (1844-1900).]]
'''예수 그리스도'''(Jesus Christ)는 근본 하나님으로, 인류 구원을 위해 2000년 전 [[육체로 오신 하나님 (성육신)|성육신]]하여 [[십자가]]에서 희생하신 구원자다.<ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-líp/Chương_2 |title=Philíp 2:5-8 |publisher= |quote=Hãy có đồng một tâm tình như Ðấng Christ đã có, Ngài '''vốn có hình Ðức Chúa Trời''', song chẳng coi sự bình đẳng mình với Ðức Chúa Trời là sự nên nắm giữ; chính Ngài đã tự bỏ mình đi... Ngài đã hiện ra như một người. |url-status=live}}</ref> 30세에 [[침례 (세례)|침례]]를 받은 이후 3년여 공생애 기간 동안 천국 복음을 전파하며 [[새 언약]] 제도를 세우셨다. 당대 유대인들과 종교 지도자들에게 배척당하다가 [[죄 사함]]과 영생이 담긴 [[새 언약 유월절]]을 세우신 그날 밤 무리에게 잡히시고, 다음 날 십자가에서 운명하셨다. 이후 사흘 만에 [[예수님의 부활|부활]]해 제자들에게 [[천국 복음]]을 전파하라는 사명을 맡기고 40일 후 [[예수님의 승천|승천]]하셨다. 예수님의 모든 생애는 성경 예언의 성취 과정이었고 인류를 위한 희생과 사랑이었다. 예수 그리스도가 십자가에서 흘린 희생의 보혈은 인류가 죄를 씻고 [[천국]]으로 나아가는 구원의 길을 열었다.
'''Đức Chúa Jêsus Christ''' (Jesus Christ) vốn là bản thể Đức Chúa Trời, là Đấng Cứu Chúa đã [[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)|mặc lấy xác thịt]] và hy sinh trên [[thập tự giá]] vào 2000 năm trước để cứu rỗi nhân loại.<ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-líp/Chương_2 |title=Philíp 2:5-8 |publisher= |quote=Hãy có đồng một tâm tình như Ðấng Christ đã có, Ngài '''vốn có hình Ðức Chúa Trời''', song chẳng coi sự bình đẳng mình với Ðức Chúa Trời là sự nên nắm giữ; chính Ngài đã tự bỏ mình đi... Ngài đã hiện ra như một người. |url-status=live}}</ref> Ngài đã rao giảng Tin Lành của Nước Thiên Đàng và lập ra chế độ [[giao ước mới]] trong suốt 3 năm chức vụ Tin Lành kể từ khi chịu [[phép Báptêm]] vào năm 30 tuổi. Ngài bị dân Giuđa và các nhà lãnh đạo tôn giáo đương thời chống đối và bị bắt bởi đám đông vào đêm mà Ngài lập ra [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] chứa đựng [[sự tha tội]] và sự sống đời đời, rồi hy sinh trên thập tự giá vào ngày hôm sau. Ngài đã [[Sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus|phục sinh]] sau ba ngày và giao phó sứ mệnh truyền bá [[Tin Lành Nước Thiên Đàng]] cho các môn đồ, và Ngài [[Sự thăng thiên của Đức Chúa Jêsus|thăng thiên]] sau 40 ngày. Toàn bộ cuộc đời của Đức Chúa Jêsus là quá trình ứng nghiệm lời tiên tri trong Kinh Thánh, là sự hy sinh và tình yêu thương dành cho nhân loại. Huyết hy sinh mà Đức Chúa Jêsus Christ đổ ra trên thập tự giá đã mở ra con đường cứu rỗi hầu cho nhân loại được rửa sạch tội lỗi và tiến bước đến [[Nước Thiên Đàng]].
 
'''Đức Chúa Jêsus Christ''' (Jesus Christ) vốn là bản thể Đức Chúa Trời, là Đấng Cứu Chúa đã mặc lấy xác thịt và hy sinh trên thập tự giá vào 2000 năm trước để cứu rỗi nhân loại. Ngài đã rao giảng Tin Lành của Nước Thiên Đàng và lập ra chế độ giao ước mới trong suốt 3 năm chức vụ Tin Lành kể từ khi chịu phép Báptêm vào năm 30 tuổi. Ngài bị dân Giuđa và các nhà lãnh đạo tôn giáo đương thời chống đối và bị bắt bởi đám đông vào đêm mà Ngài lập ra Lễ Vượt Qua giao ước mới chứa đựng sự tha tội và sự sống đời đời, rồi hy sinh trên thập tự giá vào ngày hôm sau. Ngài đã phục sinh sau ba ngày và giao phó sứ mệnh truyền bá Tin Lành Nước Thiên Đàng cho các môn đồ, và Ngài thăng thiên sau 40 ngày. Toàn bộ cuộc đời của Đức Chúa Jêsus là quá trình ứng nghiệm lời tiên tri trong Kinh Thánh, là sự hy sinh và tình yêu thương dành cho nhân loại. Huyết hy sinh mà Đức Chúa Jêsus Christ đổ ra trên thập tự giá đã mở ra con đường cứu rỗi hầu cho nhân loại được rửa sạch tội lỗi và tiến bước đến Nước Thiên Đàng.


==Ý nghĩa của Jêsus Christ==
==Ý nghĩa của Jêsus Christ==
예수 그리스도는 '구원자 예수'라는 뜻으로, 이스라엘의 인명(人名) 중 하나인 '예수'라는 고유 명사와 '기름 부음 받은 자' 즉 구원자를 뜻하는 '[[그리스도]]'라는 단어가 결합된 호칭이다. '예수(Jesus)'는 히브리어로 '예호슈아(יְהוֹשֻׁעַַ)'인데 '[[여호와]]께서 구원하신다'는 의미를 가진다. 예슈아(יֵשׁוּעַ) 등으로도 쓰인다. 그리스도는 '기름 부음 받은 자'라는 뜻의 헬라어 크리스토스(Χριστός)이며 '기름 붓다'라는 뜻의 헬라어 동사 크리오(χρίω)에서 유래했다.<ref>[https://biblehub.com/greek/5547.htm "5547. Christos,"] <i>Bible Hub</i>, <q>Christos: the Anointed One, Messiah, Christ; Word Origin: from chrió</q></ref> 그리스도와 동의어인 [[메시아]] 역시 '기름 부음 받은 자'라는 뜻을 가진다. 히브리어 마쉬아흐(מָשִׁיחַ)에 해당하는 아람어인데 마쉬아흐는 '기름을 붓다'라는 뜻의 동사 마솨흐(מָשַׁח)에서 파생됐다.<ref>가스펠서브, [https://terms.naver.com/entry.naver?docId=2395293&cid=50762&categoryId=51387 "예수 그리스도"], 《라이프성경사전》, 생명의말씀사, 2006, <q>'그리스도''기름 부음을 받은 자'(구약 당시 왕, 선지자, 제사장의 위임식에서 머리에 기름을 부었던 관습에서 유래된 표현)란 뜻의 히브리어 '마쉬아흐'(메시야)의 헬라어 음역으로서, 주 예수가 구약에서 예언된 메시아임을 강조한 성호이자 그분의 신성(神性)을 강조한 거룩한 직분명이다.</q></ref><ref>"그리스도, 예수", 《CLP 성경사전》, 기독교문사, 2003, 149쪽, <q>그리스도는 기름 부으심을 받은 자(10:38), 예수는 구원자(1:21, 25; 1:31)를 의미</q></ref><ref>[https://biblehub.com/hebrew/4899.htm "4899. mashiach,"] <i>Bible Hub</i>, <q>Word Origin: from mashach, Definition: anointed</q></ref>
Jêsus Christ nghĩa là “Đấng Cứu Chúa Jêsus”, là xưng hô được kết hợp bởi danh từ riêng “Jêsus” - một trong những tên của người Ysơraên và từ “[[Đấng Christ|Christ]]” nghĩa là Đấng Cứu Chúa, tức “Đấng chịu xức dầu”. “Jêsus” trong tiếng Hêbơrơ là “Yehoshua” (יְהוֹשֻׁעַַ) có nghĩa là “Đức [[Giêhôva]] cứu rỗi”. Cũng có khi được sử dụng là Yeshua (יֵשׁוּעַ). Christ là từ “Christós (Χριστός)” trong tiếng Gờréc nghĩa là “Đấng được xức dầu” và bắt nguồn bởi động từ tiếng Gờréc “chrio (χρίω)” nghĩa là “xức dầu”.<ref>[https://biblehub.com/greek/5547.htm "5547. Christos,"] <i>Bible Hub</i>, <q>Christos: the Anointed One, Messiah, Christ; Word Origin: from chrió</q></ref> Từ đồng nghĩa với từ Christ là [[Đấng Mêsi|Mêsi]] cũng mang ý nghĩa là “Đấng chịu xức dầu”. Mêsi là từ trong tiếng Aram tương đương với “Mashiach (מָשִׁיחַ)” trong tiếng Hêbơrơ được phát sinh từ động từ “mashach (מָשַׁח)” nghĩa là “xức dầu”.<ref>[https://www.dictionary.com/browse/christ "Từ gốc của Christ"], ''Dictionary.com''</ref><ref>Đấng Christ, Đức Chúa Jêsus, "Từ điển Kinh Thánh CLP, NXB Văn học Cơ Đốc giáo, 2003, trang 149, <q>Đấng Christ nghĩa là Đấng chịu xức dầu (Công Vụ Các Sứ Đồ 10:38), Jêsus nghĩa là Đấng Cứu Chúa (Mathiơ 1:21, 25; Luca 1:31)</q></ref><ref>[https://biblehub.com/hebrew/4899.htm "4899. mashiach,"] <i>Bible Hub</i>, <q>Word Origin: from mashach, Definition: anointed</q></ref>
 
Jêsus Christ nghĩa là “Đấng Cứu Chúa Jêsus”, là xưng hô được kết hợp bởi danh từ riêng “Jêsus” - một trong những tên của người Ysơraên và từ “Christ” nghĩa là Đấng Cứu Chúa, tức “Đấng chịu xức dầu”. “Jêsus” trong tiếng Hêbơrơ là “Yehoshua” (יְהוֹשֻׁעַַ) có nghĩa là “Đức Giêhôva cứu rỗi”. Cũng có khi được sử dụng là Yeshua (יֵשׁוּעַ). Christ là từ “Christós (Χριστός)” trong tiếng Gờréc nghĩa là “Đấng được xức dầu” và bắt nguồn bởi động từ tiếng Gờréc “chrio (χρίω)” nghĩa là “xức dầu”. Từ đồng nghĩa với từ Christ là Mêsi cũng mang ý nghĩa là “Đấng chịu xức dầu”. Mêsi là từ trong tiếng Aram tương đương với “Mashiach (מָשִׁיחַ)” trong tiếng Hêbơrơ được phát sinh từ động từ “mashach (מָשַׁח)” nghĩa là “xức dầu”.
 
Hình dáng và hoàn cảnh sinh hoạt


==Hình dáng và hoàn cảnh sinh hoạt==  
==Hình dáng và hoàn cảnh sinh hoạt==  
[[file:Matteo Pagano - Cristo na Marcenaria de São José.JPG|thumb |250x250px| Đức Chúa Jêsus Christ trong xưởng mộc của Giôsép. Tác phẩm của Matteo Pagano]]
[[file:Matteo Pagano - Cristo na Marcenaria de São José.JPG|thumb |250x250px| Đức Chúa Jêsus Christ trong xưởng mộc của Giôsép. Tác phẩm của Matteo Pagano]]
오늘날, 예수 그리스도의 외모는 예술 작품이나 매체를 통해 대개 수려하고, 신비한 모습으로 묘사된다.<ref>{{Chú thích web |url=https://www.hankookilbo.com/News/Read/A2020112614000000506?did=NA |title=명화 속 예수의 진짜 얼굴은? |website=한국일보 |publisher=  |date=2020. 11. 26. |year= |author=  |series= |isbn= |quote=인간적 가치를 중시한 르네상스 휴머니즘을 배경으로, 미켈란젤로의 '최후의 심판'의 남성미가 넘치는 근육질 예수, 레오나르도의 '최후의 만찬'의 우아하고 이상적 아름다움을 지닌 예수가 등장한 것이다. 여전히 르네상스 미술가들의 예술적 영감의 근원도 고대 그리스 로마였다. 예외도 있었지만, 예수 역시 고대 신화 속 올림포스 신들의 조각상을 본뜬 수려한 남성의 모습으로 표현되었다. 여기에다 당대 유럽인 자신들의 외모가 일부 투영된 것은 물론이다. 서구에서 르네상스 문화예술은 막강한 영향력을 끼쳤기 때문에, 르네상스 미술작품 속 예수의 이미지 역시 이후 미술사에 면면히 이어졌다. }}</ref><ref>Sarah Pruitt, [https://www.history.com/news/what-did-jesus-look-like "The Ongoing Mystery of Jesus's Face,"] ''HISTORY'', Feb. 20. 2019., <q>The long-haired, bearded image of Jesus that emerged beginning in the fourth century A.D. was influenced heavily by representations of Greek and Roman gods, particularly the all-powerful Greek god Zeus. At that point, Jesus started to appear in a long robe, seated on a throne (such as in the fifth-century mosaic on the altar of the Santa Pudenziana church in Rome), sometimes with a halo surrounding his head.</q></ref> 하지만 [[성경]]에 기록된 예수님의 모습은 지극히 평범했다.<ref name="예수님 외모">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_53장 |title=이사야 53:1-2 |publisher= |quote= 우리의 전한 것을 누가 믿었느뇨 여호와의 팔이 뉘게 나타났느뇨 그는 주 앞에서 자라나기를 연한 순 같고 마른땅에서 나온 줄기 같아서 고운 모양도 없고 풍채도 없은즉 우리의 보기에 흠모할 만한 아름다운 것이 없도다}}</ref><ref>안상홍, "제11장 예수님에 대하여", 《하나님의 비밀과 생명수의 샘》, 멜기세덱출판사, 2016, 81쪽, <q>위의 말씀[사 53:1-2]은 예수님이 세상에 오시기 약 7백 년 전에 이사야 선지자가 장차 7백 년 후에 오실 예수님의 모양을 보여주신 것이다. 과연 예수님의 생활과 환경이 그 시대 사람으로서는 좋게 볼 수 없으리만큼 되어 있었다는 것을 성경으로 볼 수 있다. 그 당시 이스라엘 백성들로서는 예수님 생애의 모든 것이 흠으로 보였다.</q></ref> '예수'라는 이름은 당시 유대인 가운데서 비교적 흔한 이름이었으며<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/골로새서/Chương_4장 |title=골로새서 4:11 |publisher= |quote=유스도라 하는 예수도 너희에게 문안하니 저희는 할례당이라}}</ref> 예수님의 생활과 환경도 사람들이 경외할 만한 조건이 아니었다. 흠모할 것이 없는 외모의 예수님은 육적 가족과 목수라는 직업을 가졌고, 일상적인 의식주를 행하셨다. 때로는 손을 씻지 않고 음식을 드시거나 천대받는 부류와 함께하기도 하셨다.<ref name="목수 가족">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_13장 |title=Mathiơ 13:55-56 |publisher= |quote= 이는 그 목수의 아들이 아니냐 그 모친은 마리아, 그 형제들은 야고보, 요셉, 시몬, 유다라 하지 않느냐 그 누이들은 다 우리와 함께 있지 아니하냐 그런즉 이 사람의 이 모든 것이 어디서 났느뇨 하고}}</ref><ref name="손 씻지 않음">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_11장 |title=Lu-ca 11:37-38 |publisher= |quote=예수께서 말씀하실 때에 한 바리새인이 자기와 함께 점심 잡수시기를 청하므로 들어가 앉으셨더니 잡수시기 전에 손 씻지 아니하심을 이 바리새인이 보고 이상히 여기는지라 }}</ref><ref name="세리와 죄인">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_15장 |title=Lu-ca 15:1-2 |publisher= |quote=모든 세리와 죄인들이 말씀을 들으러 가까이 나아오니 바리새인과 서기관들이 원망하여 가로되 이 사람이 죄인을 영접하고 음식을 같이 먹는다 하더라 }}</ref> 이러한 육신적 측면은 당대 종교 지도자들과 유대인들에게 예수님을 배척할 명분이 되었다.
Ngày nay, ngoại hình của Đức Chúa Jêsus Christ thường được miêu tả bằng hình ảnh thần bí và đẹp đẽ thông qua các tác phẩm nghệ thuật hoặc các phương tiện truyền thông.<ref>{{Chú thích web |url=https://www.hankookilbo.com/News/Read/A2020112614000000506?did=NA |title=Khuôn mặt thật của Đức Chúa Jêsus trong bức tranh nổi tiếng là gì? |website=Korea Times |publisher=  |date=2020-11-26 |year= |author=  |series= |isbn= |quote=Trong bối cảnh chủ nghĩa nhân văn thời kỳ Phục hưng coi trọng giá trị con người, đã xuất hiện hình ảnh Đức Chúa Jêsus cường tráng trong tác phẩm “Sự phán xét cuối cùng” của Michelangelo, hay Đức Chúa Jêsus với vẻ đẹp tao nhã và lý tưởng trong tác phẩm “Bữa ăn tối cuối cùng” của Leonardo. Tuy nhiên, Hy Lạp và La Mã cổ đại là nguồn cảm hứng nghệ thuật cho các nghệ sĩ thời kỳ Phục hưng. Dù có những trường hợp ngoại lệ, nhưng Đức Chúa Jêsus cũng được thể hiện bằng hình ảnh nam tính thanh tú phỏng theo bức tượng điêu khắc của các vị thần Olympus trong thần thoại cổ đại. Đương nhiên, ngoại hình của chính những người châu Âu đương thời cũng được phản ánh phần nào. Bởi vì văn hóa nghệ thuật Phục hưng có sức ảnh hưởng mạnh mẽ ở phương Tây, nên hình ảnh Đức Chúa Jêsus trong các tác phẩm nghệ thuật thời Phục hưng cũng được tiếp nối trong lịch sử nghệ thuật sau đó. |url-status=live}}</ref><ref>Sarah Pruitt, [https://www.history.com/news/what-did-jesus-look-like "The Ongoing Mystery of Jesus's Face,"] ''HISTORY'', Feb. 20. 2019., <q>The long-haired, bearded image of Jesus that emerged beginning in the fourth century A.D. was influenced heavily by representations of Greek and Roman gods, particularly the all-powerful Greek god Zeus. At that point, Jesus started to appear in a long robe, seated on a throne (such as in the fifth-century mosaic on the altar of the Santa Pudenziana church in Rome), sometimes with a halo surrounding his head.</q></ref> Song, dung mạo của Đức Chúa Jêsus được ghi chép trong [[Kinh Thánh]] lại hết sức bình thường.<ref name="예수님 외모">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_53 |title=Êsai 53:1-2 |publisher= |quote= Ai tin điều đã rao truyền cho chúng ta, và cánh tay Đức Giêhôva đã được tỏ ra cho ai? Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một cái chồi, như cái rễ ra từ đất khô. Người chẳng có hình dung, chẳng có sự đẹp đẽ; khi chúng ta thấy người, không có sự tốt đẹp cho chúng ta ưa thích được.|url-status=live}}</ref><ref>An Xang Hồng, Chương 11 Về Ðức Chúa Jêsus, "Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống", NXB Mênchixêđéc, 2016, trang 81, <q>700 năm trước khi Ðức Chúa Jêsus đến thế gian, đấng tiên tri Êsai đã ghi chép lời trên (Êsai 53:1-2) để tả về hình dáng Ðức Chúa Jêsus mà sẽ đến sau 700 năm nữa. Qua Kinh Thánh, chúng ta thấy được rằng sinh hoạt và hoàn cảnh đời sống của Ðức Chúa Jêsus đã không được tốt lành đến nỗi những người đương thời chẳng thể ưa thích được. Ðối với những người dân Ysơraên đương thời, hết thảy mọi sự trong đời sống của Ðức Chúa Jêsus đều bị coi như khuyết điểm.</q></ref> Tên “Jêsus” là một tên gọi khá phổ biến của người Giuđa đương thời,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Cô-lô-se/Chương_4 |title=Côlôse 4:11 |publisher= |quote=Giêsu gọi là Giúctu cũng có lời thăm anh em. Trong những người chịu cắt bì...|url-status=live}}</ref> hoàn cảnh sinh hoạt của Đức Chúa Jêsus cũng không ở trong điều kiện đáng để người ta tôn kính. Đức Chúa Jêsus có vẻ ngoài chẳng có gì đáng ngưỡng mộ. Ngài làm nghề thợ mộc với gia đình phần xác thịt và sinh hoạt ăn uống thường ngày như người bình phàm. Đôi lúc lại không rửa tay trước khi ăn hoặc cũng có khi ở cùng với hạng người bị đối xử tệ bạc.<ref name="목수 가족">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_13 |title=Mathiơ 13:55-56 |publisher= |quote= Có phải là con người thợ mộc chăng? Mẹ người có phải là Mari, và anh em người là Giacơ, Giôsép, Simôn, Giuđê chăng? Chị em người đều ở giữa chúng ta chăng? Bởi đâu mà người nầy được mọi điều ấy như vậy?|url-status=live}}</ref><ref name="손 씻지 않음">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_11 |title=Luca 11:37-38 |publisher= |quote=Đức Chúa Jêsus đang phán, có một người Pharisi mời Ngài về nhà dùng bữa. Ngài vào ngồi bàn. Người Pharisi thấy Ngài không rửa trước bữa ăn, thì lấy làm lạ. |url-status=live}}</ref><ref name="세리와 죄인">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_15 |title=Luca 15:1-2 |publisher= |quote=Hết thảy các người thâu thuế và người có tội đến gần Đức Chúa Jêsus đặng nghe Ngài giảng. Các người Pharisi và các thầy thông giáo lằm bằm mà nói rằng: Người nầy tiếp những kẻ tội lỗi, và cùng ăn với họ! |url-status=live}}</ref> Những khía cạnh xác thịt này đã trở thành lý do khiến người Giuđa và các nhà lãnh đạo tôn giáo đương thời bắt bớ Đức Chúa Jêsus.<small>{{xem thêm|Hình dáng và hoàn cảnh sinh hoạt của Ðức Chúa Jêsus|설명=더 자세한 내용은}}</small>
 
Ngày nay, ngoại hình của Đức Chúa Jêsus Christ thường được miêu tả bằng hình ảnh thần bí đẹp đẽ thông qua các tác phẩm nghệ thuật hoặc các phương tiện truyền thông. Song, dung mạo của Đức Chúa Jêsus được ghi chép trong Kinh Thánh lại hết sức bình thường. Tên “Jêsus” là một tên gọi khá phổ biến của người Giuđa đương thời, hoàn cảnh sinh hoạt của Đức Chúa Jêsus cũng không ở trong điều kiện đáng để người ta tôn kính. Đức Chúa Jêsus có vẻ ngoài chẳng có gì đáng ngưỡng mộ. Ngài làm nghề thợ mộc với gia đình phần xác thịt sinh hoạt ăn uống thường ngày như người bình phàm. Đôi lúc lại không rửa tay trước khi ăn hoặc cũng có khi ở cùng với hạng người bị đối xử tệ bạc. Những khía cạnh xác thịt này đã trở thành lý do khiến người Giuđa và các nhà lãnh đạo tôn giáo đương thời bắt bớ Đức Chúa Jêsus.
<small>{{xem thêm|Hình dáng và hoàn cảnh sinh hoạt của Ðức Chúa Jêsus|설명=더 자세한 내용은}}</small>


==Cuộc đời của Đức Chúa Jêsus Christ==
==Cuộc đời của Đức Chúa Jêsus Christ==
[[file:Anonymous 18th century Birth of Christ.jpg|thumb|Trong sách Êsai có lời tiên tri rằng Đức Chúa Trời sẽ giáng sinh với tư cách là một con trẻ. Tác phẩm vào khoảng thế kỷ thứ 18. Không rõ tác giả.]]
[[file:Anonymous 18th century Birth of Christ.jpg|thumb|Trong sách Êsai có lời tiên tri rằng Đức Chúa Trời sẽ giáng sinh với tư cách là một con trẻ. Tác phẩm vào khoảng thế kỷ thứ 18. Không rõ tác giả.]]
예수님의 생애는 탄생부터 십자가에 운명하시기까지 고난의 연속이었다. 탄생 시에 [[헤롯]]왕으로부터 생명의 위협을 받았고,<ref name="헤롯왕">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_2장 |title=Mathiơ 2:16-18 |publisher= |quote=이에 헤롯이 박사들에게 속은 줄을 알고 심히 노하여 사람을 보내어 베들레헴과 그 모든 지경 안에 있는 사내아이를 박사들에게 자세히 알아본 그때를 표준하여 두 살부터 그 아래로 다 죽이니}}</ref> 30세에 [[침례 (세례)|침례]] 받은 후에는 [[사단 (마귀)|마귀]]의 시험이 찾아왔다.<ref name="광야 시험">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_4장 |title=Mathiơ 4:1-11 |publisher= |quote=그때에 예수께서 성령에게 이끌리어 마귀에게 시험을 받으러 광야로 가사}}</ref> 이후 천국 복음을 전파하는 과정에서는 '사람'의 모습이라는 이유로 사람들에게 배척을 당하셨다.<ref name="사람이 되어">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_0/Chương_10장 |title=Giăng 10:30-33 |publisher= |quote=나와 아버지는 하나이니라 하신대 유대인들이 다시 돌을 들어 치려 하거늘 ... 네가 사람이 되어 자칭 하나님이라 함이로라 }}</ref> 새 언약 유월절을 세우신 그날 밤에는 제자 [[가룟 유다]]에게 배신을 당했다.<ref name=":1" /> 군병들에게 체포되어 [[공회 (산헤드린)|공회]] 앞에 끌려가신 예수님은 희롱과 모욕, 처참한 채찍질과 고문을 당하신 뒤 [[십자가]]에 못 박히셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26장 |title=Mathiơ 26:57-27:44 |publisher= |quote=}}</ref> 당신의 살과 피를 주시는 새 언약 유월절의 언약을 십자가에서 이루신 것이다.<ref name="누가복음 유월절">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 |title=Luca 22:19-20 |publisher= |quote=Đoạn, Ngài cầm lấy '''bánh''', tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là '''thân thể ta''', đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy '''chén''' đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là '''giao ước mới''' trong '''huyết ta''' vì các ngươi mà đổ ra.” |url-status=live}}</ref> 이후 사흘 만에 [[부활]]한 예수님은 [[승천]] 전, 제자들에게 [[복음]] 전파의 사명을 허락하셨다.<ref name="복음 전파">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_28 |title=Mathiơ 28:19-20 |publisher= |quote=Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báptêm cho họ, và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế.|url-status=live}}</ref><ref name="사마리아 땅끝까지">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Công_Vụ_Các_Sứ_Đồ/Chương_1 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 1:3-9 |publisher= |quote=Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Đức Chúa Trời... Nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giêrusalem, cả xứ Giuđê, xứ Samari, cho đến cùng trái đất. Ngài phán bấy nhiêu lời rồi, thì được cất lên trong lúc các người đó tìm xem Ngài, có một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không thấy nữa.|url-status=live}}</ref> 극한의 희생과 처절한 고난으로 점철된 예수님의 생애는 초대교회에 부흥의 역사를 일으키고, 인류에게 구원의 빛을 비추었다.
Cuộc đời của Đức Chúa Jêsus là một chuỗi sự khổ nạn từ khi sinh ra cho đến khi trút hơi thở trên thập tự giá. Khi mới sinh ra, Ngài đã bị vua [[Hêrốt]] đe dọa tính mạng,<ref name="헤롯왕">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_2 |title=Mathiơ 2:16-18 |publisher= |quote=Vua Hêrốt thấy mình đã bị mấy thầy bác sĩ đánh lừa, thì tức giận quá, bèn sai giết hết thảy con trai từ hai tuổi sấp xuống ở thành Bếtlêhem và cả hạt.|url-status=live}}</ref> và sau khi chịu [[phép Báptêm]] vào năm 30 tuổi, Ngài phải đối mặt với sự cám dỗ của [[Satan (ma quỉ)|ma quỉ]].<ref name="광야 시험">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_4 |title=Mathiơ 4:1-11 |publisher= |quote=Bấy giờ, Ðức Thánh Linh đưa Ðức Chúa Jêsus đến nơi đồng vắng, đặng chịu ma quỉ cám dỗ.|url-status=live}}</ref> Kể từ đó, trong quá trình rao giảng Tin Lành Nước Thiên Đàng, nhiều người đã đối nghịch Ngài bởi cớ Ngài là “người”.<ref name="사람이 되어">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_10 |title=Giăng 10:30-33 |publisher= |quote=Ta với Cha là một. Người Giuđa lại lượm đá đặng ném Ngài... Ngươi là người, mà tự xưng là Đức Chúa Trời. |url-status=live}}</ref> Vào chính đêm thiết lập Lễ Vượt Qua giao ước mới, Ngài đã bị phản bội bởi môn đồ [[Giuđa Íchcariốt]].<ref name=":1" /> Đức Chúa Jêsus bị bắt giữ bởi quân lính, bị kéo đến trước [[tòa công luận]], và bị đóng đinh trên [[thập tự giá]] sau khi chịu mọi sự chế giễu, nhạo báng, tra tấn bằng đòn roi một cách thê thảm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 |title=Mathiơ 26:57-27:44 |publisher= |quote=|url-status=live}}</ref> Ngài đã làm trọn vẹn giao ước của Lễ Vượt Qua giao ước mới chứa đựng thịt và huyết của Ngài trên thập tự giá.<ref name="누가복음 유월절">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 |title=Luca 22:19-20 |publisher= |quote=Đoạn, Ngài cầm lấy '''bánh''', tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là '''thân thể ta''', đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy '''chén''' đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là '''giao ước mới''' trong '''huyết ta''' vì các ngươi mà đổ ra.” |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus đã [[phục sinh]] sau ba ngày và mở ra sứ mệnh truyền bá [[Tin Lành]] cho các môn đồ trước khi [[thăng thiên]].<ref name="복음 전파">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_28 |title=Mathiơ 28:19-20 |publisher= |quote=Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báptêm cho họ, và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế.|url-status=live}}</ref><ref name="사마리아 땅끝까지">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Công_Vụ_Các_Sứ_Đồ/Chương_1 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 1:3-9 |publisher= |quote=Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Đức Chúa Trời... Nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giêrusalem, cả xứ Giuđê, xứ Samari, cho đến cùng trái đất. Ngài phán bấy nhiêu lời rồi, thì được cất lên trong lúc các người đó tìm xem Ngài, có một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không thấy nữa.|url-status=live}}</ref> Cuộc đời của Đức Chúa Jêsus được xâu chuỗi bởi sự hy sinh vô hạn và khổ nạn cùng cực, đã tạo nên lịch sử phục hưng cho Hội Thánh sơ khai và chiếu sự sáng cứu rỗi cho nhân loại.<small>{{xem thêm|Cuộc đời của Đức Chúa Jêsus|Công việc chủ yếu của Đức Chúa Jêsus Christ|Phép lạ của Đức Chúa Jêsus}}</small>
 
Cuộc đời của Đức Chúa Jêsus là một chuỗi sự khổ nạn từ khi sinh ra cho đến khi trút hơi thở trên thập tự giá. Khi mới sinh ra, Ngài đã bị vua Hêrốt đe dọa tính mạng, và sau khi chịu phép Báptêm vào năm 30 tuổi, Ngài phải đối mặt với sự cám dỗ của ma quỉ. Kể từ đó, trong quá trình rao giảng Tin Lành Nước Thiên Đàng, nhiều người đã đối nghịch Ngài bởi cớ Ngài là “người”. Vào chính đêm thiết lập Lễ Vượt Qua giao ước mới, Ngài đã bị phản bội bởi môn đồ Giuđa Íchcariốt. Đức Chúa Jêsus bị bắt giữ bởi quân lính, bị kéo đến trước tòa công luận, và bị đóng đinh trên thập tự giá sau khi chịu mọi sự chế giễu, nhạo báng, tra tấn bằng đòn roi một cách thê thảm. Ngài đã làm trọn vẹn giao ước của Lễ Vượt Qua giao ước mới chứa đựng thịt và huyết của Ngài trên thập tự giá. Đức Chúa Jêsus đã phục sinh sau ba ngày và mở ra sứ mệnh truyền bá Tin Lành cho các môn đồ trước khi thăng thiên. Cuộc đời của Đức Chúa Jêsus được xâu chuỗi bởi sự hy sinh vô hạn và khổ nạn cùng cực, đã tạo nên lịch sử phục hưng cho Hội Thánh sơ khai và chiếu sự sáng cứu rỗi cho nhân loại.
<small>{{xem thêm|Cuộc đời của Đức Chúa Jêsus|Công việc chủ yếu của Đức Chúa Jêsus Christ|Phép lạ của Đức Chúa Jêsus}}</small>


===Giáng sanh===
===Giáng sanh===
예수님의 탄생은 [[구약성경]]의 예언대로 이루어졌다. 기원전 700년경에 기록된 [[이사야]][[미가]]의 예언에 따라 예수님은 처녀인 [[마리아 (예수님의 모친)|마리아]]에게 [[성령]]으로 잉태되어 [[베들레헴]]의 한 마구간에서 탄생하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_9장 |title=이사야 9:6 |publisher= |quote=이는 한 아기가 우리에게 났고 한 아들을 우리에게 주신 바 되었는데 그 어깨에는 정사를 메었고 그 이름은 기묘자라, 모사라, 전능하신 하나님이라, 영존하시는 아버지라, 평강의 왕이라 할 것임이라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/미가/Chương_5장 |title=미가 5:2 |publisher= |quote=베들레헴 에브라다야 너는 유다 족속 중에 작을지라도 이스라엘을 다스릴 자가 네게서 내게로 나올 것이라 그의 근본은 상고에 태초에니라 }}</ref> 당시 동방박사들로부터 그리스도의 탄생 소식을 들은 헤롯왕은 베들레헴에 사는 두 살 아래의 사내아이들을 모조리 죽이라 명했으나 하나님의 도우심으로 예수님은 애굽으로 피신하셨다.<ref name="헤롯왕" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_2장 |title=Mathiơ 2:13-15 |publisher= |quote=저희가 떠난 후에 주의 사자가 요셉에게 현몽하여 가로되 헤롯이 아기를 찾아 죽이려 하니 일어나 아기와 그의 모친을 데리고 애굽으로 피하여 내가 네게 이르기까지 거기 있으라 하시니 요셉이 일어나서 밤에 아기와 그의 모친을 데리고 애굽으로 떠나가 헤롯이 죽기까지 거기 있었으니 이는 주께서 선지자로 말씀하신 바 애굽에서 내 아들을 불렀다 함을 이루려 하심이니라}}</ref> 구원자의 오심을 아무리 막으려 해도 하나님의 예정된 계획은 바꿀 수 없었던 것이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_14장 |title=이사야 14:24, 27 |publisher= |quote=만군의 여호와께서 맹세하여 가라사대 나의 생각한 것이 반드시 되며 나의 경영한 것이 반드시 이루리라 ... 만군의 여호와께서 경영하셨은즉 누가 능히 그것을 폐하며 그 손을 펴셨은즉 누가 능히 그것을 돌이키랴 }}</ref><ref>안상홍, "제4장 모세와 예수님", 《하나님의 비밀과 생명수의 샘》, 멜기세덱출판사, 2016, 28쪽, <q>예수님께서도 탄생하실 때에 헤롯왕이 예수님을 죽이고자 하여 베들레헴과 그 모든 지경 안에 있는 남자 중 두 살 아래는 다 죽이게 하였으나(마 2장 16절) 모세가 바로의 궁전 안으로 피난하였던 것같이 예수님께서도 애굽으로 피난하시었다(마 2장 14절, 출 2장 5-10절). 그런고로 사단이 아무리 날뛴다 할지라도 하나님의 예정하신 목적은 변개할 수 없는 것이다.</q></ref>
Sự giáng sanh của Đức Chúa Jêsus được ứng nghiệm theo lời tiên tri trong [[Kinh Thánh Cựu Ước]]. Theo lời tiên tri của [[Êsai]] [[Michê]] được ghi chép vào khoảng năm 700 TCN, Đức Chúa Jêsus được chịu thai bởi [[Đức Thánh Linh]] thông qua người nữ đồng trinh [[Mari (mẹ Đức Chúa Jêsus)|Mari]] và đã giáng sanh trong chuồng ngựa tại [[Bếtlêhem]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_9 |title=Êsai 9:5 |publisher= |quote=Vì có một con trẻ sanh cho chúng ta, tức là một con trai ban cho chúng ta; quyền cai trị sẽ nấy trên vai Ngài. Ngài sẽ được xưng là Đấng Lạ lùng, là Đấng Mưu luận, là Đức Chúa Trời Quyền năng, là Cha Đời đời, là Chúa Bình an. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mi-chê/Chương_5 |title=Michê 5:2 |publisher= |quote=Hỡi Bếtlêhem Éprata, ngươi ở trong hàng ngàn Giuđa là nhỏ lắm, song từ nơi ngươi sẽ ra cho ta một Ðấng cai trị trong Ysơraên; gốc tích của Ngài từ đời xưa, từ trước vô cùng. |url-status=live}}</ref> Sau khi nghe tin tức về sự ra đời của Đấng Christ từ các bác sĩ phương Đông, vua Hêrốt đã ra lệnh giết hết thảy con trai từ hai tuổi sấp xuống, nhưng Đức Chúa Jêsus đã ẩn náu qua xứ Êdíptô nhờ sự giúp đỡ của Đức Chúa Trời.<ref name="헤롯왕" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_2 |title=Mathiơ 2:13-15 |publisher= |quote=Sau khi mấy thầy đó đi rồi, có một thiên sứ của Chúa hiện đến cùng Giôsép trong chiêm bao, mà truyền rằng: Hãy chờ dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài trốn qua nước Êdíptô, rồi cứ ở đó cho tới chừng nào ta bảo ngươi; vì vua Hêrốt sẽ kiếm con trẻ ấy mà giết. Giôsép bèn chờ dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài đang ban đêm lánh qua nước Êdíptô. Người ở đó cho tới khi vua Hêrốt băng, hầu cho ứng nghiệm lời Chúa đã dùng đấng tiên tri mà phán rằng: Ta đã gọi Con ta ra khỏi nước Êdíptô.|url-status=live}}</ref> Dầu có bất cứ điều gì cản trở sự đến của Đấng Cứu Chúa đi chăng nữa thì cũng không thể thay đổi được kế hoạch mà Đức Chúa Trời đã dự định.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_14 |title=Êsai 14:24, 27 |publisher= |quote=Đức Giêhôva vạn quân đã thề rằng: Chắc thật, sự ta đã định sẽ xảy đến, điều ta đã toan sẽ đứng vững... Vì Đức Giêhôva vạn quân đã toan định, thì ai bãi đi được? Tay Ngài đã giang ra, thì ai day lại được? |url-status=live}}</ref><ref>An Xang Hồng, Chương 4 Môise và Ðức Chúa Jêsus, Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống", NXB Mênchixêđéc, 2016, trang 28, <q>Còn Ðức Chúa Jêsus vừa giáng sinh đã bị vua Hêrốt tìm cách giết đi, bằng việc truyền lệnh giết hết thảy mọi con trai từ hai tuổi sấp xuống ở thành Bếtlêhem và cả hạt (Mathiơ 2:16). Dầu vậy, giống như Môise đã ẩn náu vào cung đình của Pharaôn, Ðức Chúa Jêsus cũng ẩn náu sang xứ Êdíptô (Mathiơ 2:14, Xuất Êdíptô Ký 2:5-10). Vậy nên, dù Satan làm mọi cách phá phách sao đi nữa, nó cũng không thể nào khiến thay đổi được mục đích Ðức Chúa Trời dự định.</q></ref>
 
Sự giáng sanh của Đức Chúa Jêsus được ứng nghiệm theo lời tiên tri trong Kinh Thánh Cựu Ước. Theo lời tiên tri của Êsai và Michê được ghi chép vào khoảng năm 700 TCN, Đức Chúa Jêsus được chịu thai bởi Đức Thánh Linh thông qua người nữ đồng trinh Mari và đã giáng sanh trong chuồng ngựa tại Bếtlêhem. Sau khi nghe tin tức về sự ra đời của Đấng Christ từ các bác sĩ phương Đông, vua Hêrốt đã ra lệnh giết hết thảy con trai từ hai tuổi sấp xuống, nhưng Đức Chúa Jêsus đã ẩn náu qua xứ Êdíptô nhờ sự giúp đỡ của Đức Chúa Trời. Dầu có bất cứ điều gì cản trở sự đến của Đấng Cứu Chúa đi chăng nữa thì cũng không thể thay đổi được kế hoạch Đức Chúa Trời đã dự định.


===Bắt đầu cuộc đời Tin Lành (Báptêm)===
===Bắt đầu cuộc đời Tin Lành (Báptêm)===
예수님의 [https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=30427&searchKeywordTo=3 공생애]는 30세에 침례 요한에게 침례를 받으면서 시작된다.<ref name="침례">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_3장 |title=Lu-ca 3:21-23 |publisher= |quote=백성이 다 침례를 받을새 예수도 침례를 받으시고 ... 예수께서 가르치심을 시작할 때에 삼십 세쯤 되시니라}}</ref> 예수님에게 침례를 준 [[침례 요한 (세례 요한)|침례 요한]]은 육체로 오시는 그리스도의 길을 예비하는 [[엘리야의 사명]]을 받은 인물이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_40장 |title=이사야 40:3 |quote= 외치는 자의 소리여 가로되 너희는 광야에서 여호와의 길을 예비하라 사막에서 우리 하나님의 대로를 평탄케 하라}}</ref><ref name="말라기3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-la-chi/Chương_4장 |title=Malachi 4:5-6 |quote= 보라 여호와의 크고 두려운 날이 이르기 전에 내가 선지 엘리야를 너희에게 보내리니 그가 아비의 마음을 자녀에게로 돌이키게 하고 자녀들의 마음을 그들의 아비에게로 돌이키게 하리라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_17장 |title=Mathiơ 17:12-13 |quote= 내가 너희에게 말하노니 엘리야가 이미 왔으되 사람들이 알지 못하고 임의로 대우하였도다 인자도 이와 같이 그들에게 고난을 받으리라 하시니 그제야 제자들이 예수의 말씀하신 것이 침례 요한인 줄을 깨달으니라}}</ref> 예수님은 요한에게 침례를 받은 후 광야로 가 40일간 [[금식|금식기도]]를 하셨다. 금식기도 후, 마귀에게 시험을 받으셨으나 성경 말씀으로 모든 시험을 단호히 물리치셨다.<ref name="광야 시험" />
Đức Chúa Jêsus bắt đầu [[Công việc chủ yếu của Đức Chúa Jêsus Christ|chức vụ]] mình vào năm 30 tuổi sau khi chịu phép Báptêm bởi [[Giăng Báptít]].<ref name="침례">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_3 |title=Luca 3:21-23 |publisher= |quote=Vả, khi hết thảy dân chúng đều chịu phép báptêm, Ðức Chúa Jêsus cũng chịu phép báptêm... Khi Ðức Chúa Jêsus khởi sự làm chức vụ mình thì Ngài có độ ba mươi tuổi.|url-status=live}}</ref> Giăng Báptít, người làm phép Báptêm cho Đức Chúa Jêsus, là nhân vật đã nhận lấy [[sứ mệnh của Êli]], tức là người dọn đường cho Đấng Christ đến trong xác thịt.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_40 |title=Êsai 40:3 |quote= Có tiếng kêu rằng: Hãy mở đường trong đồng vắng cho Ðức Giêhôva; hãy ban bằng đường cái trong đất hoang cho Ðức Chúa Trời chúng ta!|url-status=live}}</ref><ref name="말라기3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-la-chi/Chương_4 |title=Malachi 4:5-6 |quote= Nầy, ta sẽ sai đấng tiên tri Êli đến cùng các ngươi trước ngày lớn và đáng sợ của Đức Giêhôva chưa đến. Người sẽ làm cho lòng cha trở lại cùng con cái, lòng con cái trở lại cùng cha.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_17 |title=Mathiơ 17:12-13 |quote= Nhưng ta phán cùng các ngươi rằng: Êli đã đến rồi, và người ta không nhận biết, song họ lại xử với người theo ý muốn mình; Con người phải chịu khốn khổ bởi họ cũng như vậy. Môn đồ bèn hiểu rằng Ngài nói đó là nói về Giăng Báptít.|url-status=live}}</ref> Sau khi chịu phép Báptêm bởi Giăng Báptít, Đức Chúa Jêsus đến nơi đồng vắng cầu nguyện kiêng ăn trong suốt 40 ngày đêm. Sau khi [[Kiêng ăn|cầu nguyện kiêng ăn]], Ngài chịu sự cám dỗ của ma quỉ, nhưng Ngài đã kiên quyết đẩy lùi mọi sự cám dỗ bằng lời Kinh Thánh.<ref name="광야 시험" />
 
Đức Chúa Jêsus bắt đầu chức vụ mình vào năm 30 tuổi sau khi chịu phép Báptêm bởi Giăng Báptít. Giăng Báptít, người làm phép Báptêm cho Đức Chúa Jêsus, là nhân vật đã nhận lấy sứ mệnh của Êli, tức là người dọn đường cho Đấng Christ đến trong xác thịt. Sau khi chịu phép Báptêm bởi Giăng Báptít, Đức Chúa Jêsus đến nơi đồng vắng cầu nguyện kiêng ăn trong suốt 40 ngày đêm. Sau khi cầu nguyện kiêng ăn, Ngài chịu sự cám dỗ của ma quỉ, nhưng Ngài đã kiên quyết đẩy lùi mọi sự cám dỗ bằng lời Kinh Thánh.


===Rao giảng Tin Lành Nước Thiên Đàng===
===Rao giảng Tin Lành Nước Thiên Đàng===
[[file:Eustache Le Sueur 003.jpg |thumb | 300px |Đấng Christ chữa lành kẻ mù. Tác phẩm của Eustache Le Sueur.]]
[[file:Eustache Le Sueur 003.jpg |thumb | 300px |Đấng Christ chữa lành kẻ mù. Tác phẩm của Eustache Le Sueur.]]
마귀의 시험에서 승리하신 후, 예수님은 [[천국 복음]]을 전파하기 시작하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_4장 |title=Mathiơ 4:17 |publisher= |quote=이때부터 예수께서 비로소 전파하여 가라사대 회개하라 천국이 가까왔느니라 하시더라}}</ref> 병든 백성들을 치유하고 소외된 자들에게 구원의 손길을 내미셨다. 이른 새벽부터 기도하고, 마을마다 전도를 다닌 예수님은 사람들에게 [[천국]]에 이르는 영적 축복을 알려주셨다.<ref name="새벽 오히려 미명에">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_1 |title=Mác 1:35-38 |publisher= |quote=áng hôm sau trời còn mờ mờ, Ngài chờ dậy, bước ra, đi vào nơi vắng vẻ, và cầu nguyện tại đó... Ngài phán: Chúng ta đi nơi khác, trong những làng xung quanh đây, để ta cũng giảng đạo ở đó nữa; vì ấy là cốt tại việc đó mà ta đã đến. |url-status=live}}</ref> 그러나 당대 유대인들과 종교 지도자들은 예수님의 육적인 면을 거론하며 배척했다. '사람'이 '하나님'이라고 하느냐며 돌을 들어 예수님을 치려 한 사건도 있었다.<ref name="사람이 되어" /> 심지어는 친족들조차 예수님을 미친 사람으로 취급해 붙잡으려 했다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_3장 |title=마가복음 3:21 |publisher= |quote=예수의 친속들이 듣고 붙들러 나오니 이는 그가 미쳤다 함일러라 }}</ref> 멸시와 핍박 속에서도 예수님은 사람들을 불쌍히 여기시고 모든 도시와 마을에 두루 다니시며 천국 복음을 전파하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_9장 |title=Mathiơ 9:35-36 |publisher= |quote=예수께서 모든 성과 촌에 두루 다니사 저희 회당에서 가르치시며 천국 복음을 전파하시며 모든 병과 모든 약한 것을 고치시니라 무리를 보시고 민망히 여기시니 이는 저희가 목자 없는 양과 같이 고생하며 유리함이라 }}</ref>
Sau khi chiến thắng sự cám dỗ của ma quỉ, Đức Chúa Jêsus bắt đầu rao giảng [[Tin Lành Nước Thiên Đàng]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_4 |title=Mathiơ 4:17 |publisher= |quote=Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần.|url-status=live}}</ref> Ngài chữa lành người bệnh và đưa ra cánh tay của sự cứu rỗi cho những người bị xem thường. Đức Chúa Jêsus cầu nguyện từ sáng sớm, đi khắp các làng để truyền đạo, và cho mọi người biết đến phước lành phần linh hồn dẫn đến [[Nước Thiên Đàng]].<ref name="새벽 오히려 미명에">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_1 |title=Mác 1:35-38 |publisher= |quote=áng hôm sau trời còn mờ mờ, Ngài chờ dậy, bước ra, đi vào nơi vắng vẻ, và cầu nguyện tại đó... Ngài phán: Chúng ta đi nơi khác, trong những làng xung quanh đây, để ta cũng giảng đạo ở đó nữa; vì ấy là cốt tại việc đó mà ta đã đến. |url-status=live}}</ref> Song, người Giuđa và các nhà lãnh đạo tôn giáo đương thời đã bàn luận về mặt xác thịt của Đức Chúa Jêsus và đối nghịch Ngài. Cũng có lần họ lượm đá định ném Đức Chúa Jêsus vì là “người” mà xưng là “Đức Chúa Trời”.<ref name="사람이 되어" /> Thậm chí, ngay cả người thân của Đức Chúa Jêsus cũng xem Ngài là người bị mất trí và định cầm giữ Ngài.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_3 |title=Mác 3:21 |publisher= |quote=Những bạn hữu Ngài nghe vậy, bèn đến để cầm giữ Ngài; vì người ta nói Ngài đã mất trí khôn. |url-status=live}}</ref> Ngay cả trong sự miệt thị bắt bớ, Đức Chúa Jêsus vẫn thương xót loài người và đi khắp các thành và làng mạc để rao giảng Tin Lành Nước Thiên Đàng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_9 |title=Mathiơ 9:35-36 |publisher= |quote=Đức Chúa Jêsus đi khắp các thành, các làng, dạy dỗ trong các nhà hội, giảng tin lành nước Đức Chúa Trời, chữa lành các thứ tật bịnh. Khi Ngài thấy những đám dân đông, thì động lòng thương xót, vì họ cùng khốn, tan lạc như chiên không có kẻ chăn. |url-status=live}}</ref>
 
Sau khi chiến thắng sự cám dỗ của ma quỉ, Đức Chúa Jêsus bắt đầu rao giảng Tin Lành Nước Thiên Đàng. Ngài chữa lành người bệnh và đưa ra cánh tay của sự cứu rỗi cho những người bị xem thường. Đức Chúa Jêsus cầu nguyện từ sáng sớm, đi khắp các làng để truyền đạo, và cho mọi người biết đến phước lành phần linh hồn dẫn đến Nước Thiên Đàng. Song, người Giuđa và các nhà lãnh đạo tôn giáo đương thời đã bàn luận về mặt xác thịt của Đức Chúa Jêsus đối nghịch Ngài. Cũng có lần họ lượm đá định ném Đức Chúa Jêsus vì là “người” mà xưng là “Đức Chúa Trời”. Thậm chí, ngay cả người thân của Đức Chúa Jêsus cũng xem Ngài là người bị mất trí và định cầm giữ Ngài. Ngay cả trong sự miệt thị bắt bớ, Đức Chúa Jêsus vẫn thương xót loài người đi khắp các thành và làng mạc để rao giảng Tin Lành Nước Thiên Đàng.


===Tuần lễ khổ nạn (Sự vào thành Giêrusalem - Khổ nạn thập tự giá)===
===Tuần lễ khổ nạn (Sự vào thành Giêrusalem - Khổ nạn thập tự giá)===
Dòng 46: Dòng 28:
Tập tin:The life of our Lord and Savior Jesus Christ - containing a full, accurate, and universal history from his taking upon himself our nature to his crucifixion, resurrection, and ascension- together with (14592569250).jpg|Khổ nạn thập tự giá Tác phẩm của John Fleetwood, John Warner Barber.
Tập tin:The life of our Lord and Savior Jesus Christ - containing a full, accurate, and universal history from his taking upon himself our nature to his crucifixion, resurrection, and ascension- together with (14592569250).jpg|Khổ nạn thập tự giá Tác phẩm của John Fleetwood, John Warner Barber.
</gallery>
</gallery>
'고난주간'은 예수님이 나귀 새끼를 타고 [[예루살렘]]에 입성한 날로부터 십자가에 못 박혀 운명하시기까지의 한 주간을 일컫는다. 고난주간에 예수님은 제자들과 새 언약 유월절을 지키고, 그날 밤에 군병들에게 잡혀 이튿날까지 모진 고초를 겪으신 뒤, 십자가에서 희생하셨다. 선지자 이사야의 예언대로 성취된 예수님의 고난의 행적에는 인류의 구원을 위한 [[그리스도]]의 사랑이 담겨 있다.
“Tuần lễ khổ nạn” tức là một tuần kể từ ngày Đức Chúa Jêsus cưỡi lừa con vào thành [[Giêrusalem]] đến ngày Ngài bị đóng đinh trên thập tự giá rồi qua đời. Trong Tuần lễ khổ nạn, sau khi giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới cùng các môn đồ, Đức Chúa Jêsus bị quân lính bắt vào chính đêm hôm đó và trải qua khổ nạn cùng cực cho đến ngày hôm sau, rồi bị hy sinh trên thập tự giá. Sự khổ nạn của Đức Chúa Jêsus đã được ứng nghiệm theo lời tiên tri của đấng tiên tri Êsai, trong đó có chứa đựng tình yêu thương của [[Đấng Christ]] vì sự cứu rỗi của loài người.<small>{{xem thêm|Khổ nạn thập tự giá|설명=더 자세한 내용은}}</small>
 
“Tuần lễ khổ nạn” tức là một tuần kể từ ngày Đức Chúa Jêsus cưỡi lừa con vào thành Giêrusalem đến ngày Ngài bị đóng đinh trên thập tự giá rồi qua đời. Trong Tuần lễ khổ nạn, sau khi giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới cùng các môn đồ, Đức Chúa Jêsus bị quân lính bắt vào chính đêm hôm đó và trải qua khổ nạn cùng cực cho đến ngày hôm sau, rồi bị hy sinh trên thập tự giá. Sự khổ nạn của Đức Chúa Jêsus đã được ứng nghiệm theo lời tiên tri của đấng tiên tri Êsai, trong đó có chứa đựng tình yêu thương của Đấng Christ vì sự cứu rỗi của loài người.
<small>{{xem thêm|Khổ nạn thập tự giá|설명=더 자세한 내용은}}</small>
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
|+'''Công việc của Đức Chúa Jêsus trong tuần lễ khổ nạn'''
|+'''Công việc của Đức Chúa Jêsus trong tuần lễ khổ nạn'''
Dòng 57: Dòng 36:
|Chủ nhật||'''Vào thành Giêrusalem'''||• Đức Chúa Jêsus cưỡi lừa con mà vào thành Giêrusalem.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_11 |title=Mác 11:1-2 |publisher= |quote=Khi tới gần thành Giêrusalem, bên làng Bêphagiê và làng Bêthani, ngang núi Ôlive, Đức Chúa Jêsus sai hai môn đồ đi, và phán rằng: Hãy đi đến làng ngay trước mặt các ngươi; vừa khi vào đó, thấy một con lừa con đương buộc, chưa có ai cỡi; hãy mở nó ra, dắt về cho ta.|url-status=live}}</ref> <br>• Khi Ngài đi vào thành, đám đông trải áo và rải các nhánh cây trên đường, vẫy nhánh cây cọ để chào đón Ngài.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_11 |title=Mác 11:7-11 |publisher= |quote=Hai người dắt lừa con về cho Đức Chúa Jêsus, lấy áo mình trải trên nó; rồi Ngài cỡi lên. Nhiều người trải áo mình trên đường; lại có kẻ rải nhánh cây chặt trong đồng ruộng. Người đi trước kẻ theo sau đều la lên rằng: Hôsana! Đáng khen ngợi cho Đấng nhân danh Chúa mà đến! Phước cho nước đến, là nước vua Đavít, tổ phụ chúng ta! Hôsana ở trên nơi rất cao! |url-status=live}}</ref>
|Chủ nhật||'''Vào thành Giêrusalem'''||• Đức Chúa Jêsus cưỡi lừa con mà vào thành Giêrusalem.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_11 |title=Mác 11:1-2 |publisher= |quote=Khi tới gần thành Giêrusalem, bên làng Bêphagiê và làng Bêthani, ngang núi Ôlive, Đức Chúa Jêsus sai hai môn đồ đi, và phán rằng: Hãy đi đến làng ngay trước mặt các ngươi; vừa khi vào đó, thấy một con lừa con đương buộc, chưa có ai cỡi; hãy mở nó ra, dắt về cho ta.|url-status=live}}</ref> <br>• Khi Ngài đi vào thành, đám đông trải áo và rải các nhánh cây trên đường, vẫy nhánh cây cọ để chào đón Ngài.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_11 |title=Mác 11:7-11 |publisher= |quote=Hai người dắt lừa con về cho Đức Chúa Jêsus, lấy áo mình trải trên nó; rồi Ngài cỡi lên. Nhiều người trải áo mình trên đường; lại có kẻ rải nhánh cây chặt trong đồng ruộng. Người đi trước kẻ theo sau đều la lên rằng: Hôsana! Đáng khen ngợi cho Đấng nhân danh Chúa mà đến! Phước cho nước đến, là nước vua Đavít, tổ phụ chúng ta! Hôsana ở trên nơi rất cao! |url-status=live}}</ref>
|-
|-
|Thứ 2||'''Rủa sả cây vả và dọn sạch đền thờ'''||• Rủa sả cây vả không ra trái. Sau đó, cây vả bị chết khô.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_11 |title=Mác 11:12-14, 19-21 |publisher= |quote=Đoạn, đến thành Giêrusalem; Đức Chúa Jêsus vào đền thờ, đuổi những kẻ buôn bán ở đó, lại lật đổ bàn những người đổi bạc, và ghế những kẻ bán bồ câu. Ngài cấm không cho ai được đem đồ gì đi ngang qua đền thờ. Rồi Ngài dạy dỗ chúng mà rằng: Há chẳng có lời chép: Nhà ta sẽ gọi là nhà cầu nguyện của muôn dân hay sao? Nhưng các ngươi đã làm thành cái hang trộm cướp.|url-status=live}}</ref><br>• Quở trách và đuổi những kẻ buôn bán trong đền thờ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_11 |title=Mác 11:15-19 |publisher= |quote=Đoạn, đến thành Giêrusalem; Đức Chúa Jêsus vào đền thờ, đuổi những kẻ buôn bán ở đó, lại lật đổ bàn những người đổi bạc, và ghế những kẻ bán bồ câu. Ngài cấm không cho ai được đem đồ gì đi ngang qua đền thờ. Rồi Ngài dạy dỗ chúng mà rằng: Há chẳng có lời chép: Nhà ta sẽ gọi là nhà cầu nguyện của muôn dân hay sao? Nhưng các ngươi đã làm thành cái hang trộm cướp. |url-status=live}}</ref>
|Thứ 2||'''Rủa sả cây vả và dọn sạch đền thờ'''||• Rủa sả cây vả không ra trái. Sau đó, [[cây vả]] bị chết khô.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_11 |title=Mác 11:12-14, 19-21 |publisher= |quote=Đoạn, đến thành Giêrusalem; Đức Chúa Jêsus vào đền thờ, đuổi những kẻ buôn bán ở đó, lại lật đổ bàn những người đổi bạc, và ghế những kẻ bán bồ câu. Ngài cấm không cho ai được đem đồ gì đi ngang qua đền thờ. Rồi Ngài dạy dỗ chúng mà rằng: Há chẳng có lời chép: Nhà ta sẽ gọi là nhà cầu nguyện của muôn dân hay sao? Nhưng các ngươi đã làm thành cái hang trộm cướp.|url-status=live}}</ref><br>• Quở trách và đuổi những kẻ buôn bán trong [[Đền thánh|đền thờ]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_11 |title=Mác 11:15-19 |publisher= |quote=Đoạn, đến thành Giêrusalem; Đức Chúa Jêsus vào đền thờ, đuổi những kẻ buôn bán ở đó, lại lật đổ bàn những người đổi bạc, và ghế những kẻ bán bồ câu. Ngài cấm không cho ai được đem đồ gì đi ngang qua đền thờ. Rồi Ngài dạy dỗ chúng mà rằng: Há chẳng có lời chép: Nhà ta sẽ gọi là nhà cầu nguyện của muôn dân hay sao? Nhưng các ngươi đã làm thành cái hang trộm cướp. |url-status=live}}</ref>
|-
|-
|Thứ 3
|Thứ 3
Dòng 64: Dòng 43:
Thứ 4
Thứ 4
|'''Dạy dỗ bằng lời tiên tri và ví dụ'''
|'''Dạy dỗ bằng lời tiên tri và ví dụ'''
|'''Tranh luận với các nhà lãnh đạo tôn giáo'''<br>• Dùng lời của Đức Chúa Trời để chỉ ra sai lầm của các nhà lãnh đạo tôn giáo đang tranh cãi.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_20 |title=Luca 20:21-26 |publisher= |quote=Chúng tôi có nên nộp thuế cho Sê-sa hay không? Song Đức Chúa Jêsus biết mưu họ, thì đáp rằng... Vậy thì của Sêsa hãy trả lại cho Sêsa, của Đức Chúa Trời hãy trả lại cho Đức Chúa Trời. Trước mặt dân chúng, họ không bắt lỗi lời Ngài phán chi được; và lấy lời đáp của Ngài làm lạ, thì nín lặng. |url-status=live}}</ref><br><br>'''Lời tiên tri về tận thế và tái lâm'''<br>• Ngài cho các môn đồ biết điềm báo về sự diệt vong của thành Giêrusalem, sự tái lâm và ngày tận thế.<br>• Tiên tri về tai vạ sẽ xảy ra vào ngày tận thế và sự xuất hiện của christ giả.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24 |title=Mathiơ 24:3-8 |publisher= |quote=Xin Chúa phán cho chúng tôi biết lúc nào những sự đó sẽ xảy ra? Và có điềm gì chỉ về sự Chúa đến và tận thế. Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hãy giữ, kẻo có kẻ dỗ dành các ngươi. Vì nhiều người sẽ mạo danh ta đến mà nói rằng: Ta là Đấng Christ; và sẽ dỗ dành nhiều người. Các ngươi sẽ nghe nói về giặc và tiếng đồn về giặc: Hãy giữ mình, đừng bối rối, vì những sự ấy phải đến; song chưa là cuối cùng đâu. Dân nầy sẽ dấy lên nghịch cùng dân khác, nước nọ nghịch cùng nước kia; nhiều chỗ sẽ có đói kém và động đất. Song mọi điều đó chỉ là đầu sự tai hại. |url-status=live}}</ref><br>• Ngài phán “Hãy học lời ví dụ về cây vả” - điềm báo về sự tái lâm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24 |title=Mathiơ 24:32-33 |publisher= |quote=Hãy nghe lời ví dụ về cây vả, vừa lúc nhành non, lá mới đâm, thì các ngươi biết mùa hạ gần tới. Cũng vậy, khi các ngươi thấy mọi điều ấy, khá biết rằng Con người gần đến, Ngài đương ở trước cửa.|url-status=live}}</ref><br>• Các nhà lãnh đạo tôn giáo âm mưu tìm cách giết Đức Chúa Jêsus, Giuđa Íchcariốt đã tìm dịp để nộp Đức Chúa Jêsus sau khi lãnh 30 đồng bạc từ họ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_14 |title=Mác 14:10-11 |publisher= |quote=Bấy giờ, Giuđa Íchcariốt là một trong mười hai sứ đồ, đến nơi các thầy tế lễ cả, để nộp Đức Chúa Jêsus cho. Họ vui lòng mà nghe, và hứa cho nó tiền bạc; rồi Giuđa tìm dịp tiện để nộp Ngài.|url-status=live}}</ref>
|'''Tranh luận với các nhà lãnh đạo tôn giáo'''<br>• Dùng lời của Đức Chúa Trời để chỉ ra sai lầm của các nhà lãnh đạo tôn giáo đang tranh cãi.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_20 |title=Luca 20:21-26 |publisher= |quote=Chúng tôi có nên nộp thuế cho Sê-sa hay không? Song Đức Chúa Jêsus biết mưu họ, thì đáp rằng... Vậy thì của Sêsa hãy trả lại cho Sêsa, của Đức Chúa Trời hãy trả lại cho Đức Chúa Trời. Trước mặt dân chúng, họ không bắt lỗi lời Ngài phán chi được; và lấy lời đáp của Ngài làm lạ, thì nín lặng. |url-status=live}}</ref><br><br>'''Lời tiên tri về tận thế và tái lâm'''<br>• Ngài cho các môn đồ biết điềm báo về sự diệt vong của thành Giêrusalem, sự tái lâm và ngày tận thế.<br>• Tiên tri về tai vạ sẽ xảy ra vào ngày tận thế và sự xuất hiện của [[christ giả]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24 |title=Mathiơ 24:3-8 |publisher= |quote=Xin Chúa phán cho chúng tôi biết lúc nào những sự đó sẽ xảy ra? Và có điềm gì chỉ về sự Chúa đến và tận thế. Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hãy giữ, kẻo có kẻ dỗ dành các ngươi. Vì nhiều người sẽ mạo danh ta đến mà nói rằng: Ta là Đấng Christ; và sẽ dỗ dành nhiều người. Các ngươi sẽ nghe nói về giặc và tiếng đồn về giặc: Hãy giữ mình, đừng bối rối, vì những sự ấy phải đến; song chưa là cuối cùng đâu. Dân nầy sẽ dấy lên nghịch cùng dân khác, nước nọ nghịch cùng nước kia; nhiều chỗ sẽ có đói kém và động đất. Song mọi điều đó chỉ là đầu sự tai hại. |url-status=live}}</ref><br>• Ngài phán “Hãy học [[Thời kỳ tái lâm của Đức Chúa Jêsus|lời ví dụ về cây vả]]” - điềm báo về sự tái lâm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24 |title=Mathiơ 24:32-33 |publisher= |quote=Hãy nghe lời ví dụ về cây vả, vừa lúc nhành non, lá mới đâm, thì các ngươi biết mùa hạ gần tới. Cũng vậy, khi các ngươi thấy mọi điều ấy, khá biết rằng Con người gần đến, Ngài đương ở trước cửa.|url-status=live}}</ref><br>• Các nhà lãnh đạo tôn giáo âm mưu tìm cách giết Đức Chúa Jêsus, Giuđa Íchcariốt đã tìm dịp để nộp Đức Chúa Jêsus sau khi lãnh 30 đồng bạc từ họ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_14 |title=Mác 14:10-11 |publisher= |quote=Bấy giờ, Giuđa Íchcariốt là một trong mười hai sứ đồ, đến nơi các thầy tế lễ cả, để nộp Đức Chúa Jêsus cho. Họ vui lòng mà nghe, và hứa cho nó tiền bạc; rồi Giuđa tìm dịp tiện để nộp Ngài.|url-status=live}}</ref>
|-
|-
|Thứ 5||'''Lễ Vượt Qua cuối cùng'''||'''Lễ Vượt Qua giao ước mới cùng giữ với các môn đồ'''<br>• Đức Chúa Jêsus sai Phierơ và Giăng đi dọn Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 |title=Luca 22:7-13 |publisher= |quote=Đến ngày lễ ăn bánh không men, là ngày người ta phải giết con sinh làm lễ Vượt qua, Đức Chúa Jêsus sai Phierơ và Giăng đi, mà phán rằng: Hãy đi dọn lễ Vượt qua cho chúng ta ăn... Hai môn đồ đi, quả gặp những điều như Ngài đã phán, bèn dọn lễ Vượt qua.|url-status=live}}</ref><br>• Trước khi diễn ra lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua, Ngài cử hành nghi thức rửa chân bằng cách rửa chân cho các môn đồ.<ref name="세족" /><br>• Khi ăn lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua, Ngài phán rằng hãy ăn bánh và uống rượu nho của Lễ Vượt Qua tượng trưng cho thịt và huyết của Ngài mà lập ra giao ước sự tha tội.<ref name="누가복음 유월절" /><br>• Đức Chúa Jêsus tiên tri rằng một trong các môn đồ sẽ phản bội Ngài và rằng Phierơ sẽ chối Ngài.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13 |title=Giăng 13:21 |publisher= |quote=Khi Ðức Chúa Jêsus đã phán như vậy rồi, thì tâm thần Ngài bối rối, bèn tỏ ra rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, một người trong các ngươi sẽ phản ta.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13 |title=Giăng 13:36-38 |publisher= |quote=Phierơ thưa rằng... Tôi liều sự sống tôi vì Chúa! Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi liều sự sống ngươi vì ta sao! Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, khi gà chưa gáy, ngươi đã chối ta ba lần! |url-status=live}}</ref>
|Thứ 5||'''Lễ Vượt Qua cuối cùng'''||'''Lễ Vượt Qua giao ước mới cùng giữ với các môn đồ'''<br>• Đức Chúa Jêsus sai [[Phierơ]] [[Giăng (sứ đồ)|Giăng]] đi dọn Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 |title=Luca 22:7-13 |publisher= |quote=Đến ngày lễ ăn bánh không men, là ngày người ta phải giết con sinh làm lễ Vượt qua, Đức Chúa Jêsus sai Phierơ và Giăng đi, mà phán rằng: Hãy đi dọn lễ Vượt qua cho chúng ta ăn... Hai môn đồ đi, quả gặp những điều như Ngài đã phán, bèn dọn lễ Vượt qua.|url-status=live}}</ref><br>• Trước khi diễn ra lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua, Ngài cử hành [[Lễ rửa chân|nghi thức rửa chân]] bằng cách rửa chân cho các môn đồ.<ref name="세족" /><br>• Khi ăn lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua, Ngài phán rằng hãy ăn bánh và uống rượu nho của Lễ Vượt Qua tượng trưng cho thịt và huyết của Ngài mà lập ra giao ước [[sự tha tội]].<ref name="누가복음 유월절" /><br>• Đức Chúa Jêsus tiên tri rằng một trong các môn đồ sẽ phản bội Ngài và rằng Phierơ sẽ chối Ngài.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13 |title=Giăng 13:21 |publisher= |quote=Khi Ðức Chúa Jêsus đã phán như vậy rồi, thì tâm thần Ngài bối rối, bèn tỏ ra rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, một người trong các ngươi sẽ phản ta.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13 |title=Giăng 13:36-38 |publisher= |quote=Phierơ thưa rằng... Tôi liều sự sống tôi vì Chúa! Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi liều sự sống ngươi vì ta sao! Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, khi gà chưa gáy, ngươi đã chối ta ba lần! |url-status=live}}</ref>
<br>'''Đức Chúa Jêsus bị bắt sau khi cầu nguyện ở vườn''' '''Ghếtsêmanê'''<br>• Vào đêm Lễ Vượt Qua, Ngài tha thiết cầu nguyện trên đồi Ghếtsêmanê trong khi nghĩ đến sự đau đớn sắp phải chịu. Các môn đồ vẫn ngủ say mà không biết gì.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 |title=Mathiơ 26:36-40 |publisher= |quote=Rồi Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ đi đến một chỗ kêu là Ghếtsêmanê. Ngài phán rằng: Hãy ngồi đây đợi ta đi cầu nguyện đằng kia... Kế đó, Ngài trở lại với môn đồ, thấy đang ngủ, thì Ngài phán cùng Phierơ rằng: Thế thì các ngươi không tỉnh thức với ta trong một giờ được!|url-status=live}}</ref><br>• Đám đông đi cùng Giuđa Íchcariốt đến bắt giữ Đức Chúa Jêsus.<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 |title=Mathiơ 26:47-56 |publisher= |quote=Khi Ngài còn đương phán, xảy thấy Giuđa là một người trong mười hai sứ đồ đến với một bọn đông người cầm gươm và gậy, mà các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân đã sai đến. Đứa phản Ngài đã trao cho bọn đó dấu nầy: Người nào mà tôi sẽ hôn, ấy là người đó, hãy bắt lấy. Tức thì Giuđa đến gần Đức Chúa Jêsus, mà rằng: Chào thầy! Rồi hôn Ngài... Khi ấy, hết thảy môn đồ bỏ Ngài mà trốn đi. |url-status=live}}</ref><br>• Các môn đồ thảy đều chạy trốn. Đức Chúa Jêsus bị dẫn đến thầy tế lễ thượng phẩm Caiphe và bị tra hỏi, bị nhổ nước bọt và bị đấm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 |title=Mathiơ 26:59-68 |publisher= |quote=Bấy giờ các thầy tế lễ cả và cả tòa công luận kiếm chứng dối về Ngài, cho được giết Ngài. Dầu có nhiều người làm chứng dối có mặt tại đó, song tìm không được chứng nào cả... Các ngươi vừa nghe lời phạm thượng đó, thì nghĩ làm sao?... Họ bèn nhổ trên mặt Ngài, đấm Ngài, lại có kẻ vả Ngài.|url-status=live}}</ref><br>• Phierơ từng gắng sức bảo vệ Đức Chúa Jêsus đã chối Ngài ba lần. Khi nghe tiếng gà gáy lúc sớm mai thì nhớ lại lời Đức Chúa Jêsus nên đã khóc lóc thảm thiết.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 |title=Luca 22:60-62 |publisher= |quote=Nhưng Phierơ cãi rằng: Hỡi người, ta không biết ngươi nói chi! Đương lúc Phierơ còn nói, thì gà liền gáy; Chúa xây mặt lại ngó Phierơ. Phierơ nhớ lại lời Chúa đã phán cùng mình rằng: Hôm nay trước khi gà chưa gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần; rồi đi ra ngoài, khóc lóc thảm thiết. |url-status=live}}</ref>
<br>'''Đức Chúa Jêsus bị bắt sau khi cầu nguyện ở vườn''' '''Ghếtsêmanê'''<br>• Vào đêm Lễ Vượt Qua, Ngài tha thiết cầu nguyện trên đồi [[Ghếtsêmanê]] trong khi nghĩ đến sự đau đớn sắp phải chịu. Các môn đồ vẫn ngủ say mà không biết gì.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 |title=Mathiơ 26:36-40 |publisher= |quote=Rồi Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ đi đến một chỗ kêu là Ghếtsêmanê. Ngài phán rằng: Hãy ngồi đây đợi ta đi cầu nguyện đằng kia... Kế đó, Ngài trở lại với môn đồ, thấy đang ngủ, thì Ngài phán cùng Phierơ rằng: Thế thì các ngươi không tỉnh thức với ta trong một giờ được!|url-status=live}}</ref><br>• Đám đông đi cùng Giuđa Íchcariốt đến bắt giữ Đức Chúa Jêsus.<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 |title=Mathiơ 26:47-56 |publisher= |quote=Khi Ngài còn đương phán, xảy thấy Giuđa là một người trong mười hai sứ đồ đến với một bọn đông người cầm gươm và gậy, mà các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân đã sai đến. Đứa phản Ngài đã trao cho bọn đó dấu nầy: Người nào mà tôi sẽ hôn, ấy là người đó, hãy bắt lấy. Tức thì Giuđa đến gần Đức Chúa Jêsus, mà rằng: Chào thầy! Rồi hôn Ngài... Khi ấy, hết thảy môn đồ bỏ Ngài mà trốn đi. |url-status=live}}</ref><br>• Các môn đồ thảy đều chạy trốn. Đức Chúa Jêsus bị dẫn đến thầy tế lễ thượng phẩm Caiphe và bị tra hỏi, bị nhổ nước bọt và bị đấm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 |title=Mathiơ 26:59-68 |publisher= |quote=Bấy giờ các thầy tế lễ cả và cả tòa công luận kiếm chứng dối về Ngài, cho được giết Ngài. Dầu có nhiều người làm chứng dối có mặt tại đó, song tìm không được chứng nào cả... Các ngươi vừa nghe lời phạm thượng đó, thì nghĩ làm sao?... Họ bèn nhổ trên mặt Ngài, đấm Ngài, lại có kẻ vả Ngài.|url-status=live}}</ref><br>• Phierơ từng gắng sức bảo vệ Đức Chúa Jêsus đã chối Ngài ba lần. Khi nghe tiếng gà gáy lúc sớm mai thì nhớ lại lời Đức Chúa Jêsus nên đã khóc lóc thảm thiết.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 |title=Luca 22:60-62 |publisher= |quote=Nhưng Phierơ cãi rằng: Hỡi người, ta không biết ngươi nói chi! Đương lúc Phierơ còn nói, thì gà liền gáy; Chúa xây mặt lại ngó Phierơ. Phierơ nhớ lại lời Chúa đã phán cùng mình rằng: Hôm nay trước khi gà chưa gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần; rồi đi ra ngoài, khóc lóc thảm thiết. |url-status=live}}</ref>
|-
|-
|Thứ 6||'''[[십자가 고난|Khổ nạn thập tự giá]]'''||'''Bị tra khảo liên tục và chịu khổ nạn'''<br>• Buổi sớm mai ngày Lễ Bánh Không Men - là hôm sau Lễ Vượt Qua, thầy cả thượng phẩm và các trưởng lão hội nghị cùng nhau đặng giết Đức Chúa Jêsus. Họ điệu Ngài đến quan tổng đốc Philát.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:1-2 |publisher= |quote=Đến sáng mai, các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân hội nghị nghịch cùng Đức Chúa Jêsus để giết Ngài. Khi đã trói Ngài rồi, họ đem nộp cho Philát, là quan tổng đốc.|url-status=live}}</ref><br>• Philát không tìm được tội lỗi gì của Đức Chúa Jêsus, nên đã định tha Ngài theo tiền lệ là thả một tù nhân vào ngày lễ. Khi Philát hỏi họ muốn tha cho ai giữa kẻ giết người Baraba và Đức Chúa Jêsus, cả dân chúng đều la lên rằng thả Baraba và đóng đinh Đức Chúa Jêsus trên thập tự giá. Philát đã phán quyết đóng đinh Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:24-26 |publisher= |quote=Philát thấy mình không thắng nổi chi hết, mà sự ồn ào càng thêm, thì lấy nước rửa tay trước mặt thiên hạ, mà nói rằng: Ta không có tội về huyết của người nầy; điều đó mặc kệ các ngươi. Hết thảy dân chúng đều đáp rằng: Xin huyết người lại đổ trên chúng tôi và con cái chúng tôi! Philát bèn tha tên Baraba cho chúng; và khiến đánh đòn Đức Chúa Jêsus, đoạn giao Ngài ra để đóng đinh trên cây thập tự.|url-status=live}}</ref><br>• Sau khi Đức Chúa Jêsus bị đánh đòn và chế giễu bởi quân lính, Ngài đã vác thập tự giá và bị kéo đến đồi Gôgôtha.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:30-31 |publisher= |quote=Họ nhổ trên Ngài, và lấy cây sậy đánh đầu Ngài. Khi đã nhạo báng Ngài rồi, thì họ cổi áo điều ra mà mặc áo của Ngài lại, rồi đem Ngài đi đóng đinh trên cây thập tự.|url-status=live}}</ref><br><br>'''Đức Chúa Jêsus qua đời trên thập tự giá'''<br>• Vào giờ thứ ba (khoảng 9 giờ sáng), quân lính đóng đinh tay và chân của Đức Chúa Jêsus vào thập tự giá. Trên đầu Ngài có một bản án ghi dòng chữ “Vua dân Giuđa”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:35-37 |publisher= |quote=Họ đã đóng đinh Ngài trên cây thập tự rồi, thì bắt thăm mà chia nhau áo xống của Ngài... Phía trên đầu Ngài họ để cái bảng đề chữ chỉ về án Ngài, rằng: Người Nầy Là Jêsus, Vua Dân Giuđa. |url-status=live}}</ref><br>• Chịu đau đớn suốt 6 tiếng bị treo trên thập tự giá, vào giờ thứ 9 (khoảng 3 giờ chiều), Đức Chúa Jêsus đã trút hơi thở sau khi nói lời cuối cùng rằng “Mọi sự đã được trọn”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_19 |title=Giăng 19:30 |publisher= |quote= Khi Ðức Chúa Jêsus chịu lấy giấm ấy rồi, bèn phán rằng: Mọi việc đã được trọn; rồi Ngài gục đầu mà trút linh hồn.|url-status=live}}</ref><br>• Vào khoảnh khắc Ngài qua đời, bức màn trong nơi thánh bị xé làm hai từ trên chí dưới.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:51-53 |publisher= |quote=  Từ giờ thứ sáu đến giờ thứ chín, khắp cả xứ đều tối tăm mù mịt... Ðức Chúa Jêsus lại kêu lên một tiếng lớn nữa, rồi trút linh hồn. Và nầy, cái màn trong đền thờ bị xé ra làm hai từ trên chí dưới, đất thì rúng động, đá lớn bể ra.|url-status=live}}</ref><br><br>'''Chôn trong mộ của người giàu tên Giôsép'''<br>• Một người giàu tên là Giôsép xin Philát cho nhận xác Đức Chúa Jêsus. Ông bọc xác Ngài bằng vải liệm sạch sẽ và đặt vào một cái huyệt mới đục trong tảng đá, rồi lăn một hòn đá lớn để lấp cửa mồ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:57-60 |publisher= |quote=Đến chiều tối, có một người giàu, ở thành Arimathê, tên là Giôsép, chính là một môn đồ của Đức Chúa Jêsus, đến nơi Philát mà xin xác Đức Chúa Jêsus. Philát bèn truyền cho. Giôsép lấy xác Ngài bọc trong tấm vải liệm trắng, và đưa để trong một cái huyệt mới mà người đã khiến đục cho mình trong hòn đá; đoạn, lăn một hòn đá lớn đến trước cửa mồ, rồi đi.|url-status=live}}</ref>
|Thứ 6||'''[[십자가 고난|Khổ nạn thập tự giá]]'''||'''Bị tra khảo liên tục và chịu khổ nạn'''<br>• Buổi sớm mai ngày [[Lễ Bánh Không Men]] - là hôm sau Lễ Vượt Qua, thầy cả thượng phẩm và các [[trưởng lão]] hội nghị cùng nhau đặng giết Đức Chúa Jêsus. Họ điệu Ngài đến quan tổng đốc Philát.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:1-2 |publisher= |quote=Đến sáng mai, các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân hội nghị nghịch cùng Đức Chúa Jêsus để giết Ngài. Khi đã trói Ngài rồi, họ đem nộp cho Philát, là quan tổng đốc.|url-status=live}}</ref><br>• Philát không tìm được tội lỗi gì của Đức Chúa Jêsus, nên đã định tha Ngài theo tiền lệ là thả một tù nhân vào ngày lễ. Khi Philát hỏi họ muốn tha cho ai giữa kẻ giết người Baraba và Đức Chúa Jêsus, cả dân chúng đều la lên rằng thả Baraba và đóng đinh Đức Chúa Jêsus trên thập tự giá. Philát đã phán quyết đóng đinh Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:24-26 |publisher= |quote=Philát thấy mình không thắng nổi chi hết, mà sự ồn ào càng thêm, thì lấy nước rửa tay trước mặt thiên hạ, mà nói rằng: Ta không có tội về huyết của người nầy; điều đó mặc kệ các ngươi. Hết thảy dân chúng đều đáp rằng: Xin huyết người lại đổ trên chúng tôi và con cái chúng tôi! Philát bèn tha tên Baraba cho chúng; và khiến đánh đòn Đức Chúa Jêsus, đoạn giao Ngài ra để đóng đinh trên cây thập tự.|url-status=live}}</ref><br>• Sau khi Đức Chúa Jêsus bị đánh đòn và chế giễu bởi quân lính, Ngài đã vác thập tự giá và bị kéo đến đồi Gôgôtha.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:30-31 |publisher= |quote=Họ nhổ trên Ngài, và lấy cây sậy đánh đầu Ngài. Khi đã nhạo báng Ngài rồi, thì họ cổi áo điều ra mà mặc áo của Ngài lại, rồi đem Ngài đi đóng đinh trên cây thập tự.|url-status=live}}</ref><br><br>'''Đức Chúa Jêsus qua đời trên thập tự giá'''<br>• Vào giờ thứ ba (khoảng 9 giờ sáng), quân lính đóng đinh tay và chân của Đức Chúa Jêsus vào thập tự giá. Trên đầu Ngài có một bản án ghi dòng chữ “Vua dân Giuđa”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:35-37 |publisher= |quote=Họ đã đóng đinh Ngài trên cây thập tự rồi, thì bắt thăm mà chia nhau áo xống của Ngài... Phía trên đầu Ngài họ để cái bảng đề chữ chỉ về án Ngài, rằng: Người Nầy Là Jêsus, Vua Dân Giuđa. |url-status=live}}</ref><br>• Chịu đau đớn suốt 6 tiếng bị treo trên thập tự giá, vào giờ thứ 9 (khoảng 3 giờ chiều), Đức Chúa Jêsus đã trút hơi thở sau khi nói lời cuối cùng rằng “Mọi sự đã được trọn”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_19 |title=Giăng 19:30 |publisher= |quote= Khi Ðức Chúa Jêsus chịu lấy giấm ấy rồi, bèn phán rằng: Mọi việc đã được trọn; rồi Ngài gục đầu mà trút linh hồn.|url-status=live}}</ref><br>• Vào khoảnh khắc Ngài qua đời, bức màn trong [[Đền thánh|nơi thánh]] bị xé làm hai từ trên chí dưới.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:51-53 |publisher= |quote=  Từ giờ thứ sáu đến giờ thứ chín, khắp cả xứ đều tối tăm mù mịt... Ðức Chúa Jêsus lại kêu lên một tiếng lớn nữa, rồi trút linh hồn. Và nầy, cái màn trong đền thờ bị xé ra làm hai từ trên chí dưới, đất thì rúng động, đá lớn bể ra.|url-status=live}}</ref><br><br>'''Chôn trong mộ của người giàu tên Giôsép'''<br>• Một người giàu tên là Giôsép xin Philát cho nhận xác Đức Chúa Jêsus. Ông bọc xác Ngài bằng vải liệm sạch sẽ và đặt vào một cái huyệt mới đục trong tảng đá, rồi lăn một hòn đá lớn để lấp cửa mồ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_27 |title=Mathiơ 27:57-60 |publisher= |quote=Đến chiều tối, có một người giàu, ở thành Arimathê, tên là Giôsép, chính là một môn đồ của Đức Chúa Jêsus, đến nơi Philát mà xin xác Đức Chúa Jêsus. Philát bèn truyền cho. Giôsép lấy xác Ngài bọc trong tấm vải liệm trắng, và đưa để trong một cái huyệt mới mà người đã khiến đục cho mình trong hòn đá; đoạn, lăn một hòn đá lớn đến trước cửa mồ, rồi đi.|url-status=live}}</ref>
|}
|}