Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thập tự giá”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
| Dòng 45: | Dòng 45: | ||
==='''Lập trường của các nhà cải cách tôn giáo'''=== | ==='''Lập trường của các nhà cải cách tôn giáo'''=== | ||
Các nhà cải cách tôn giáo thế kỷ 16 đã chỉ trích gay gắt việc tôn kính thập tự giá<ref name=":0" /> và kêu gọi khôi phục đức tin dựa trên sự dạy dỗ của Kinh Thánh. Nhà cải cách tôn giáo người Pháp Jean Calvin đã cấm tôn kính thập tự giá và nói rằng “Một khi người ta làm ra Đức Chúa Trời như một hình tượng hữu hình, người ta sẽ không thể không thờ phượng nó” trong cuốn sách của mình có tên là <Institutes of the Christian Religion (Nguyên lý Cơ Đốc giáo)>. {{인용문 |7. Hình tượng của những người theo chủ nghĩa giáo hoàng là hoàn toàn sai lầm | |||
Các nhà cải cách tôn giáo thế kỷ 16 đã chỉ trích gay gắt việc tôn kính thập tự giá và kêu gọi khôi phục đức tin dựa trên sự dạy dỗ của Kinh Thánh. Nhà cải cách tôn giáo người Pháp Jean Calvin đã cấm tôn kính thập tự giá và nói rằng “Một khi người ta làm ra Đức Chúa Trời như một hình tượng hữu hình, người ta sẽ không thể không thờ phượng nó” trong cuốn sách của mình có tên là <Institutes of the Christian Religion (Nguyên lý Cơ Đốc giáo)>. | |||
{{인용문 |7. Hình tượng của những người theo chủ nghĩa giáo hoàng là hoàn toàn sai lầm | |||
... Đấng Christ đã chết trên thập tự giá để chịu thay sự rủa sả mà chúng ta đáng phải chịu (Galati 3:13). Ngài chuộc tội lỗi chúng ta bởi sự hy sinh thân thể mình, rửa sạch chúng ta bởi huyết báu của Ngài (Khải Huyền 1:5). Tóm lại, Ngài khiến chúng ta được hòa thuận với Đức Chúa Trời Cha (Rôma 5:10). Nếu như đã được học một cách đầy đủ và chân thật, thì việc dựng quá nhiều thập tự giá làm từ gỗ, đá, vàng, bạc ở khắp mọi nơi trong nhà thờ rốt cuộc là với mục đích gì? Chỉ riêng giáo lý này, chúng ta đã có thể học được nhiều điều hơn cả ngàn hình tượng thập tự giá được làm từ gỗ và đá. | ... Đấng Christ đã chết trên thập tự giá để chịu thay sự rủa sả mà chúng ta đáng phải chịu (Galati 3:13). Ngài chuộc tội lỗi chúng ta bởi sự hy sinh thân thể mình, rửa sạch chúng ta bởi huyết báu của Ngài (Khải Huyền 1:5). Tóm lại, Ngài khiến chúng ta được hòa thuận với Đức Chúa Trời Cha (Rôma 5:10). Nếu như đã được học một cách đầy đủ và chân thật, thì việc dựng quá nhiều thập tự giá làm từ gỗ, đá, vàng, bạc ở khắp mọi nơi trong nhà thờ rốt cuộc là với mục đích gì? Chỉ riêng giáo lý này, chúng ta đã có thể học được nhiều điều hơn cả ngàn hình tượng thập tự giá được làm từ gỗ và đá. | ||
9. Việc sử dụng các hình tượng rốt cuộc khiến chúng ta rơi vào sự tôn kính hình tượng | 9. Việc sử dụng các hình tượng rốt cuộc khiến chúng ta rơi vào sự tôn kính hình tượng | ||
... bởi vì ngay khi con người biến Đức Chúa Trời thành một hình tượng hữu hình, người ta lập tức nghĩ rằng quyền năng của Đức Chúa Trời gắn liền với hình tượng đó. Con người thật ngốc nghếch thể này. Sau khi hình tượng hóa Đức Chúa Trời, họ buộc phải gắn kết Đức Chúa Trời với hình tượng đó, và cuối cùng là không thể không thờ phượng chúng. Dù chỉ đơn thuần thờ phượng hình tượng hay thờ phượng Đức Chúa Trời như là hình tượng thì cũng không có sự khác biệt. | ... bởi vì ngay khi con người biến Đức Chúa Trời thành một hình tượng hữu hình, người ta lập tức nghĩ rằng quyền năng của Đức Chúa Trời gắn liền với hình tượng đó. Con người thật ngốc nghếch thể này. Sau khi hình tượng hóa Đức Chúa Trời, họ buộc phải gắn kết Đức Chúa Trời với hình tượng đó, và cuối cùng là không thể không thờ phượng chúng. Dù chỉ đơn thuần thờ phượng hình tượng hay thờ phượng Đức Chúa Trời như là hình tượng thì cũng không có sự khác biệt. | ||
|Jean Calvin, <Institutes of the Christian Religion (Nguyên lý Cơ Đốc giáo Quyển 1)>, dịch bởi Kim Jong Heup và người khác, NXB Lời Sự Sống, 2002, trang 181-186}} | |Jean Calvin, <Institutes of the Christian Religion (Nguyên lý Cơ Đốc giáo Quyển 1)>,<br> dịch bởi Kim Jong Heup và người khác, NXB Lời Sự Sống, 2002, trang 181-186}} | ||
Nhiều nhà cải cách tôn giáo như Huldrych Zwingli, John Knox<ref>신학자들은 존 녹스가 주축이 되어 작성한 <스코틀랜드 신앙고백서>(1560) 제20장의 정신을 들어 종교개혁가들이 성호를 십자가로 긋는 행위 등 십자가 숭배를 거부했다고 말한다. 이 신앙고백서 20장에는 "하나님의 말씀에 위배되는 새로운 신앙의 항목들을 날조해 내거나 어떤 결정들을 내린다면 우리는 이것들을 ‘마귀(악마)의 교리’로 정죄할 것(But if men, under the name of a council, pretend to forge unto us new articles of our faith, or to make constitutions repugning to the word of God, then utterly we must refuse the same as the doctrine of devils, which draws our souls from the voice of our only God to follow the doctrines and constitutions of men.)"이라고 언급되어 있다.</ref> và những người khác đều ủng hộ lập luận rằng phải nghiêm cấm đặt vật trang trí trong nơi thờ phượng vì mọi tượng thánh hoặc thánh họa bắt nguồn từ thập tự giá đều dẫn đến việc tôn kính hình tượng, và họ từ chối việc tôn kính thập tự giá.<ref name="십자가 지침" /><ref>[http://www.kidok.com/news/articleView.html?idxno=216458 "목회자 만 나이, 십자가 거치 ‘논란’"], 《기독신문》, 2022. 8. 10., "교회 예배당 내 십자가 설치는 ... 예장합동교단은 8번이나 금지할 정도로 단호했다. 신학자들은 종교개혁의 전통에 어긋나기 때문이라고 주장한다. 쯔빙글리, 칼빈, 존 녹스 등 개혁교회 지도자들은 십자가를 비롯한 모든 형상이 우상숭배로 이끌 수 있다면서 금지했다. 이후 개혁파 교회들은 나라를 막론하고 같은 입장을 견지했다."</ref> Ngày nay, [[Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới]] cũng bài trừ và không dựng lên thập tự giá, vì thập tự giá chính là một hình thức của hình tượng theo sự dạy dỗ trong Kinh Thánh.<ref>{{인용|url=https://woman.donga.com/3/all/12/2412166/1 |title=하나님의 교회 총회장 김주철 목사 인터뷰 |publisher=여성동아 |date=2021. 2월호}}</ref> | |||
== Tôn kính thập tự giá là tôn kính hình tượng== | == Tôn kính thập tự giá là tôn kính hình tượng== | ||
===Sự dạy dỗ trong Kinh Thánh=== | ===Sự dạy dỗ trong Kinh Thánh=== | ||
Điều răn thứ hai trong [[Mười Điều Răn]] mà [[Đức Chúa Trời]] phán dặn là chớ làm ra và chớ hầu việc bất cứ [[hình tượng]] nào. Trong Kinh Thánh không có ghi chép nào nói rằng có thể làm ra hình thập tự giá một cách ngoại lệ. Theo đó, chưa nói đến việc tôn kính và nhờ cậy vào thập tự giá ở mức độ nào, bản thân việc làm ra và dựng lên thập tự giá để hầu việc Đức Chúa Trời chính là hành vi đối nghịch với điều răn chớ làm ra hình tượng. Đức Chúa Trời đã dặn dò rằng chớ làm ra hình tượng mà sánh với chính Ngài. Không được lấy vật chất để làm ra hoặc hầu việc bất cứ thứ gì trong sinh hoạt tín ngưỡng đối với Đức Chúa Trời. | |||
Điều răn thứ hai trong Mười Điều Răn mà Đức Chúa Trời phán dặn là chớ làm ra và chớ hầu việc bất cứ hình tượng nào. Trong Kinh Thánh không có ghi chép nào nói rằng có thể làm ra hình thập tự giá một cách ngoại lệ. Theo đó, chưa nói đến việc tôn kính và nhờ cậy vào thập tự giá ở mức độ nào, bản thân việc làm ra và dựng lên thập tự giá để hầu việc Đức Chúa Trời chính là hành vi đối nghịch với điều răn chớ làm ra hình tượng. Đức Chúa Trời đã dặn dò rằng chớ làm ra hình tượng mà sánh với chính Ngài. Không được lấy vật chất để làm ra hoặc hầu việc bất cứ thứ gì trong sinh hoạt tín ngưỡng đối với Đức Chúa Trời. | |||
{{인용문5 |내용= vậy, chớ đúc tượng thần bằng bạc hay bằng vàng mà sánh với ta. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#20장 Xuất Êdíptô Ký 20:23]}}{{인용문5 |내용= Ngươi chớ làm tượng chạm cho mình, cũng chớ làm tượng nào giống những vật trên trời cao kia, hoặc nơi đất thấp nầy, hoặc trong nước dưới đất. Ngươi chớ quì lạy trước các hình tượng đó, và cũng đừng hầu việc chúng nó... |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#20장 Xuất Êdíptô Ký 20:4-5]}} | {{인용문5 |내용= vậy, chớ đúc tượng thần bằng bạc hay bằng vàng mà sánh với ta. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#20장 Xuất Êdíptô Ký 20:23]}}{{인용문5 |내용= Ngươi chớ làm tượng chạm cho mình, cũng chớ làm tượng nào giống những vật trên trời cao kia, hoặc nơi đất thấp nầy, hoặc trong nước dưới đất. Ngươi chớ quì lạy trước các hình tượng đó, và cũng đừng hầu việc chúng nó... |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#20장 Xuất Êdíptô Ký 20:4-5]}} | ||
Kinh Thánh cấm nhờ cậy hoặc tôn kính các hình tượng được làm bằng vàng, bạc, gỗ, đá.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#26장|title=레위기 26:1|quote=너희는 자기를 위하여 우상을 만들지 말지니 목상이나 주상을 세우지 말며 너희 땅에 조각한 석상을 세우고 그에게 경배하지 말라}}</ref> Thập tự giá làm bằng gỗ cũng ứng với một hình tượng mà Kinh Thánh chỉ ra mà thôi. Kinh Thánh cảnh báo rằng những hình tượng được làm ra từ các vật liệu ấy không có quyền làm họa hay làm phước cho loài người,<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/예레미야#10장|title=예레미야 10:3-5|quote=열방의 규례는 헛된 것이라 그 위하는 것은 삼림에서 벤 나무요 공장의 손이 도끼로 만든 것이라 ... 그것이 화를 주거나 복을 주지 못하나니 너희는 두려워 말라 하셨느니라}}</ref> ngược lại những người làm ra và tôn kính hình tượng sẽ bị rủa sả.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#27장|title=신명기 27:15|quote=장색의 손으로 조각하였거나 부어 만든 우상은 여호와께 가증하니 그것을 만들어 은밀히 세우는 자는 저주를 받을 것이라 할 것이요}}</ref> | |||
===Lời tiên tri về việc tôn kính thập tự giá=== | ===Lời tiên tri về việc tôn kính thập tự giá=== | ||
성경에 기록된 과거 이스라엘 백성들의 역사는 오늘날 교회가 십자가를 숭배하게 될 것을 예언적으로 보여준다. 3500년 전 하나님의 권능으로 [[출애굽]]한 이스라엘 백성들은 가나안을 향해 가던 중 더 먼 경로로 우회하자 원망하고 불평하며 [[모세]]와 하나님을 대적했다. | 성경에 기록된 과거 이스라엘 백성들의 역사는 오늘날 교회가 십자가를 숭배하게 될 것을 예언적으로 보여준다. 3500년 전 하나님의 권능으로 [[출애굽]]한 이스라엘 백성들은 가나안을 향해 가던 중 더 먼 경로로 우회하자 원망하고 불평하며 [[모세]]와 하나님을 대적했다. 그러자 하나님의 진노가 임해 많은 사람들이 광야에서 불뱀에 물려 사망했다. 모세가 백성들을 위해 하나님께 기도했다. 하나님은 모세에게 불뱀을 만들어 장대 위에 달면 물린 자마다 그것을 보고 살 것이라 말씀하셨고, 모세가 말씀대로 행하자 이스라엘 백성들은 놋뱀(구리로 만든 뱀)을 쳐다보고 살아났다. | ||
이들을 살게 한 것은 '놋뱀을 보면 살리라' 하신 하나님의 말씀과 권능이었다. 놋뱀 자체는 그저 물질적 재료에 불과하여 사람들을 구원할 만한 힘이 없다. 그런데 이스라엘 백성들은 그릇된 신앙으로 약 800년 후인 [[히스기야|히스기야왕]] 시대까지 놋뱀을 숭배했다. [[남 유다 왕국|남 유다]]의 종교개혁가로 불리는 히스기야왕은 백성들의 마음을 차지하고 있던 놋뱀을 부수고 이를 '느후스단(Nehushtan, 놋조각)'이라 일컬었다. | 이들을 살게 한 것은 '놋뱀을 보면 살리라' 하신 하나님의 말씀과 권능이었다. 놋뱀 자체는 그저 물질적 재료에 불과하여 사람들을 구원할 만한 힘이 없다. 그런데 이스라엘 백성들은 그릇된 신앙으로 약 800년 후인 [[히스기야|히스기야왕]] 시대까지 놋뱀을 숭배했다. [[남 유다 왕국|남 유다]]의 종교개혁가로 불리는 히스기야왕은 백성들의 마음을 차지하고 있던 놋뱀을 부수고 이를 '느후스단(Nehushtan, 놋조각)'이라 일컬었다. 구약시대 놋뱀 사건은 신약시대 예수님의 십자가 사건에 대한 예언이다. | ||
Lịch sử của người dân Ysơraên trong quá khứ được ghi chép Kinh Thánh cho thấy lời tiên tri về việc nhà thờ, hội thánh ngày nay sẽ tôn kính thập tự giá. Sau khi ra khỏi xứ Êdíptô bởi quyền năng của Đức Chúa Trời vào 3500 năm trước, dân Ysơraên đã đối nghịch cùng Môise và Đức Chúa Trời. Họ phàn nàn và bất bình khi phải đi đường vòng xa hơn để đến xứ Canaan. Thế rồi, cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời giáng xuống khiến nhiều người chết vì bị rắn lửa cắn trong đồng vắng. Môise cầu khẩn lên Đức Chúa Trời cho dân sự. Đức Chúa Trời phán bảo Môise hãy làm một con rắn lửa rồi treo nó trên một cây sào, nếu ai bị cắn và nhìn nó, thì sẽ được sống. Môise làm theo lời của Đức Chúa Trời và người dân Ysơraên nhìn con rắn đồng (con rắn được làm bằng đồng) thì đã được sống. | Lịch sử của người dân Ysơraên trong quá khứ được ghi chép Kinh Thánh cho thấy lời tiên tri về việc nhà thờ, hội thánh ngày nay sẽ tôn kính thập tự giá. Sau khi ra khỏi xứ Êdíptô bởi quyền năng của Đức Chúa Trời vào 3500 năm trước, dân Ysơraên đã đối nghịch cùng Môise và Đức Chúa Trời. Họ phàn nàn và bất bình khi phải đi đường vòng xa hơn để đến xứ Canaan.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#21장|title=민수기 21:4-5|quote=백성이 호르산에서 진행하여 홍해 길로 좇아 에돔 땅을 둘러 행하려 하였다가 길로 인하여 백성의 마음이 상하니라 ... 백성이 하나님과 모세를 향하여 원망하되}}</ref> Thế rồi, cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời giáng xuống khiến nhiều người chết vì bị rắn lửa cắn trong đồng vắng.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#21장|title=민수기 21:6|quote=여호와께서 불뱀들을 백성 중에 보내어 백성을 물게 하시므로 이스라엘 백성 중에 죽은 자가 많은지라}}</ref> Môise cầu khẩn lên Đức Chúa Trời cho dân sự.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#21장|title=민수기 21:7|quote=백성이 모세에게 이르러 가로되 우리가 여호와와 당신을 향하여 원망하므로 범죄하였사오니 여호와께 기도하여 이 뱀들을 우리에게서 떠나게 하소서}}</ref> Đức Chúa Trời phán bảo Môise hãy làm một con rắn lửa rồi treo nó trên một cây sào, nếu ai bị cắn và nhìn nó, thì sẽ được sống. Môise làm theo lời của Đức Chúa Trời và người dân Ysơraên nhìn con rắn đồng (con rắn được làm bằng đồng) thì đã được sống.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#21장|title=민수기 21:8-9|quote=여호와께서 모세에게 이르시되 불뱀을 만들어 장대 위에 달라 물린 자마다 그것을 보면 살리라 모세가 놋뱀을 만들어 장대 위에 다니 뱀에게 물린 자마다 놋뱀을 쳐다본즉 살더라}}</ref> Họ đã được sống là bởi quyền năng và lời phán của Đức Chúa Trời rằng “Nếu nhìn con rắn đồng, thì sẽ được sống”. Bản thân con rắn bằng đồng chẳng qua chỉ là loại vật chất không có năng lực cứu rỗi loài người. Tuy nhiên, dân Ysơraên đã tôn kính con rắn đồng bởi niềm tin sai lầm trong suốt 800 năm đến tận thời đại vua Êxêchia. Vua Êxêchia được gọi là nhà cải cách tôn giáo của Nam Giuđa, đã bẻ gãy con rắn đồng vốn chiếm giữ tấm lòng của người dân và gọi nó là “Nêhutan (Nehushtan, một miếng đồng)”.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/열왕기하#18장|title=열왕기하 18:3-4|quote=히스기야가 그 조상 다윗의 모든 행위와 같이 여호와 보시기에 정직히 행하여 여러 산당을 제하며 주상을 깨뜨리며 아세라 목상을 찍으며 모세가 만들었던 놋뱀을 이스라엘 자손이 이때까지 향하여 분향하므로 그것을 부수고 느후스단이라 일컬었더라}}</ref> Sự kiện con rắn đồng trong thời đại Cựu Ước như thế chính là lời tiên tri về việc Đức Chúa Jêsus bị treo trên thập tự giá vào thời đại Tân Ước. | ||
{{인용문5|내용=Xưa Môise treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con người cũng phải bị treo lên dường ấy, hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#3장 Giăng 3:14-15]}} | {{인용문5|내용=Xưa Môise treo con rắn lên nơi đồng vắng thể nào, thì Con người cũng phải bị treo lên dường ấy, hầu cho hễ ai tin đến Ngài đều được sự sống đời đời. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#3장 Giăng 3:14-15]}} | ||
Lịch sử người dân Ysơraên thời đại Cựu Ước đã được cứu rỗi bởi quyền năng và lời phán của Đức Chúa Trời rằng “Nếu nhìn con rắn đồng, thì sẽ được sống” cho thấy những thánh đồ vào thời đại Tân Ước sẽ được cứu rỗi bởi sự hy sinh trên thập tự giá và quyền năng của Đức Chúa Jêsus. Song, giống như dân Ysơraên thời đại Cựu Ước đã phớt lờ quyền năng trong lời của Đức Chúa Trời mà hầu việc con rắn đồng thấy được bằng mắt, thì vô số các Cơ Đốc nhân vào thời đại Tân Ước cũng quên đi công lao huyết báu của Đức Chúa Jêsus đã đổ ra trên cây thập tự mà lại coi trọng và tôn kính bản thân thập tự giá, là thứ thấy được bằng mắt. Các sứ đồ Hội Thánh sơ khai đã nhiều lần đề cập rằng thập tự giá chỉ là khung hành hình và chẳng qua là một miếng gỗ giống như con rắn đồng chẳng qua chỉ là một miếng đồng mà thôi.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/갈라디아서#3장|title=갈라디아서 3:13|quote=그리스도께서 우리를 위하여 저주를 받은바 되사 율법의 저주에서 우리를 속량하셨으니 기록된바 나무에 달린 자마다 저주 아래 있는 자라 하였음이라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/베드로전서#2장|title=베드로전서 2:24|quote=친히 나무에 달려 그 몸으로 우리 죄를 담당하셨으니 이는 우리로 죄에 대하여 죽고 의에 대하여 살게 하려 하심이라 저가 채찍에 맞음으로 너희는 나음을 얻었나니}}</ref> | |||
Lịch sử người dân Ysơraên thời đại Cựu Ước đã được cứu rỗi bởi quyền năng và lời phán của Đức Chúa Trời rằng “Nếu nhìn con rắn đồng, thì sẽ được sống” cho thấy những thánh đồ vào thời đại Tân Ước sẽ được cứu rỗi bởi sự hy sinh trên thập tự giá và quyền năng của Đức Chúa Jêsus. Song, giống như dân Ysơraên thời đại Cựu Ước đã phớt lờ quyền năng trong lời của Đức Chúa Trời mà hầu việc con rắn đồng thấy được bằng mắt, thì vô số các Cơ Đốc nhân vào thời đại Tân Ước cũng quên đi công lao huyết báu của Đức Chúa Jêsus đã đổ ra trên cây thập tự mà lại coi trọng và tôn kính bản thân thập tự giá, là thứ thấy được bằng mắt. Các sứ đồ Hội Thánh sơ khai đã nhiều lần đề cập rằng thập tự giá chỉ là khung hành hình và chẳng qua là một miếng gỗ giống như con rắn đồng chẳng qua chỉ là một miếng đồng mà thôi. | |||
==Ý nghĩa của thập tự giá== | ==Ý nghĩa của thập tự giá== | ||
Kinh Thánh cho biết sự cứu rỗi của nhân loại không phải bởi hình tượng thập tự giá mà là bởi huyết báu hy sinh của Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에베소서#1장|title=에베소서 1:7|quote=우리가 그리스도 안에서 그의 은혜의 풍성함을 따라 그의 피로 말미암아 구속 곧 죄 사함을 받았으니}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/베드로전서#1장|title=베드로전서 1:18-19|quote=너희가 알거니와 너희 조상의 유전한 망령된 행실에서 구속된 것은 은이나 금 같이 없어질 것으로 한 것이 아니요 오직 흠 없고 점 없는 어린 양 같은 그리스도의 보배로운 피로 한 것이니라}}</ref> Trọng tâm của [[giao ước mới]] mà Đức Chúa Jêsus đã lập nên bởi huyết báu của Ngài chính là [[Lễ Vượt Qua]]. Vì vậy, sứ đồ [[Phaolô]], người từng nói rằng mình không có gì để khoe khoang ngoài thập tự giá của [[Đấng Christ]], đã kỷ niệm và rao truyền sự hy sinh của Đấng Christ thông qua Lễ Vượt Qua giao ước mới. Nếu muốn khoe khoang và rao giảng về sự hy sinh của Đức Chúa Jêsus trên thập tự giá, chúng ta nên vâng giữ và rao truyền về [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] chứ không phải khoe về hình tượng thập tự giá. | |||
{{인용문5 |내용= Vả, tôi có nhận nơi Chúa điều tôi đã dạy cho anh em: Ấy là Ðức Chúa Jêsus, trong đêm Ngài bị nộp (Lễ Vượt Qua), lấy bánh, tạ ơn... Chén nầy là sự giao ước mới trong huyết ta; hễ khi nào các ngươi uống, hãy làm điều nầy để nhớ ta. Ấy vậy, mỗi lần anh em ăn bánh nầy, uống chén nầy, thì rao sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#11장 I Côrinhtô 11:23-26]}} | {{인용문5 |내용= Vả, tôi có nhận nơi Chúa điều tôi đã dạy cho anh em: Ấy là Ðức Chúa Jêsus, trong đêm Ngài bị nộp (Lễ Vượt Qua), lấy bánh, tạ ơn... Chén nầy là sự giao ước mới trong huyết ta; hễ khi nào các ngươi uống, hãy làm điều nầy để nhớ ta. Ấy vậy, mỗi lần anh em ăn bánh nầy, uống chén nầy, thì rao sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#11장 I Côrinhtô 11:23-26]}} | ||