Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mana”
| Dòng 12: | Dòng 12: | ||
* Vị: Như bánh pha mật ong và dầu<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 Xuất Êdíptô Ký 16:31]. “Nhà Ysơraên đặt tên lương thực nầy là mana; nó giống như hột ngò, sắc trắng, mùi như bánh ngọt pha mật ong.”</ref><ref name=":0" /> | * Vị: Như bánh pha mật ong và dầu<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 Xuất Êdíptô Ký 16:31]. “Nhà Ysơraên đặt tên lương thực nầy là mana; nó giống như hột ngò, sắc trắng, mùi như bánh ngọt pha mật ong.”</ref><ref name=":0" /> | ||
*Hình dạng: Nhỏ, tròn như hạt sương,<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 Xuất Êdíptô Ký 16:14]. “Lớp sương đó tan đi, trên mặt đồng vắng thấy có vật chi nhỏ, tròn, như hột sương đóng trên mặt đất.”</ref> như hột châu, hột ngò<ref name=":0">[https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11 Dân Số Ký 11:7-8]. “Vả, mana hình như hột ngò, sắc như trân châu. Dân sự đi tản ra và hốt lấy, rồi nghiền bằng cối xay, hay là giã bằng cối giã, nấu trong một cái nồi và làm bánh; nếm giống như bánh nhỏ có pha dầu.”</ref> | *Hình dạng: Nhỏ, tròn như hạt sương,<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 Xuất Êdíptô Ký 16:14]. “Lớp sương đó tan đi, trên mặt đồng vắng thấy có vật chi nhỏ, tròn, như hột sương đóng trên mặt đất.”</ref> như hột châu, hột ngò<ref name=":0">[https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11 Dân Số Ký 11:7-8]. “Vả, mana hình như hột ngò, sắc như trân châu. Dân sự đi tản ra và hốt lấy, rồi nghiền bằng cối xay, hay là giã bằng cối giã, nấu trong một cái nồi và làm bánh; nếm giống như bánh nhỏ có pha dầu.”</ref> | ||
*Tính chất: Tan ra khi mặt trời lên cao và nắng nóng<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 | *Tính chất: Tan ra khi mặt trời lên cao và nắng nóng<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 Xuất Êdíptô Ký 16:21].“Vậy, hằng buổi sớm mai mỗi người lượm vừa đủ sức mình ăn; khi mặt trời nắng nóng thì vật đó tan ra.”</ref> | ||
*Đặc tính: Rơi xuống trong sáu ngày, từ ngày thứ nhất đến ngày thứ sáu trong tuần, nhưng không có vào [[Ngày Sabát|ngày thứ bảy Sabát]].<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 Xuất Êdíptô Ký 16:22-25]. “Đến ngày thứ sáu, dân sự lượm lương thực gấp hai; mỗi người hai ôme. Các hội trưởng đến thuật lại cho Môise rõ. Người đáp rằng: Ấy là lời Đức Giêhôva đã phán rằng: Mai là ngày nghỉ, tức ngày Sabát thánh cho Đức Giêhôva, hãy nướng món chi các ngươi muốn nướng, hãy nấu món chi các ngươi muốn nấu; hễ còn dư, hãy để dành đến sáng mai. Dân sự bèn để dành cho đến sáng mai, y như lời Môise đã truyền; vật đó chẳng sanh mùi hôi hám và cũng chẳng hóa sâu chút nào. Môise bèn nói rằng: Bữa nay hãy ăn đồ đó đi, vì là ngày Sabát của Đức Giêhôva; hôm nay các ngươi chẳng tìm thấy vật đó ở trong đồng đâu.”</ref> | *Đặc tính: Rơi xuống trong sáu ngày, từ ngày thứ nhất đến ngày thứ sáu trong tuần, nhưng không có vào [[Ngày Sabát|ngày thứ bảy Sabát]].<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 Xuất Êdíptô Ký 16:22-25]. “Đến ngày thứ sáu, dân sự lượm lương thực gấp hai; mỗi người hai ôme. Các hội trưởng đến thuật lại cho Môise rõ. Người đáp rằng: Ấy là lời Đức Giêhôva đã phán rằng: Mai là ngày nghỉ, tức ngày Sabát thánh cho Đức Giêhôva, hãy nướng món chi các ngươi muốn nướng, hãy nấu món chi các ngươi muốn nấu; hễ còn dư, hãy để dành đến sáng mai. Dân sự bèn để dành cho đến sáng mai, y như lời Môise đã truyền; vật đó chẳng sanh mùi hôi hám và cũng chẳng hóa sâu chút nào. Môise bèn nói rằng: Bữa nay hãy ăn đồ đó đi, vì là ngày Sabát của Đức Giêhôva; hôm nay các ngươi chẳng tìm thấy vật đó ở trong đồng đâu.”</ref> | ||
*Thời gian rơi xuống: Dân Ysơraên đã ăn mana trong sinh hoạt đồng vắng 40 năm cho đến khi đi đến khu vực tiếp giáp xứ Canaan.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 Xuất Êdíptô Ký 16:35]. “Dân Ysơraên ăn mana trải bốn mươi năm, cho đến khi vào bờ cõi xứ Canaan, là xứ có người ta ở.”</ref> | *Thời gian rơi xuống: Dân Ysơraên đã ăn mana trong sinh hoạt đồng vắng 40 năm cho đến khi đi đến khu vực tiếp giáp xứ Canaan.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 Xuất Êdíptô Ký 16:35]. “Dân Ysơraên ăn mana trải bốn mươi năm, cho đến khi vào bờ cõi xứ Canaan, là xứ có người ta ở.”</ref> | ||