Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Siru (Cyrus II)”

Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 65: Dòng 65:
{{인용문5 |내용=Đức Giêhôva phán thể nầy cùng '''Siru''', là người xức dầu của Ngài, ta đã cầm lấy tay hữu người, đặng '''hàng phục các nước trước mặt người''', và ta sẽ tháo dây lưng các vua; đặng mở các cửa thành trước mặt người, cấm không được đóng lại: '''Ta sẽ đi trước mặt ngươi, ban bằng các đường gập ghềnh'''; phá vỡ các cửa bằng đồng, bẻ gãy then gài bằng sắt; ta sẽ ban vật báu chứa trong nơi tối, của cải chứa trong nơi kín cho ngươi, để ngươi biết rằng chính ta, là Đức Giêhôva, Đức Chúa Trời của Ysơraên, đã lấy tên ngươi gọi ngươi.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_45 Êsai 45:1–3]}}
{{인용문5 |내용=Đức Giêhôva phán thể nầy cùng '''Siru''', là người xức dầu của Ngài, ta đã cầm lấy tay hữu người, đặng '''hàng phục các nước trước mặt người''', và ta sẽ tháo dây lưng các vua; đặng mở các cửa thành trước mặt người, cấm không được đóng lại: '''Ta sẽ đi trước mặt ngươi, ban bằng các đường gập ghềnh'''; phá vỡ các cửa bằng đồng, bẻ gãy then gài bằng sắt; ta sẽ ban vật báu chứa trong nơi tối, của cải chứa trong nơi kín cho ngươi, để ngươi biết rằng chính ta, là Đức Giêhôva, Đức Chúa Trời của Ysơraên, đã lấy tên ngươi gọi ngươi.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_45 Êsai 45:1–3]}}
===Giải phóng phu tù Giuđa và khôi phục Giêrusalem===
===Giải phóng phu tù Giuđa và khôi phục Giêrusalem===
Sau khi chinh phục Babylôn, Siru đã ban hành sắc chỉ cho phép những người Giuđa đang làm phu tù ở Babylôn được trở về Giêrusalem. Việc kẻ chinh phục cho phép tù nhân của nước mình chiếm đóng được hồi hương vô điều kiện là điều rất bất thường. Hơn nữa, Siru, vua của một đế quốc lại đã tôn vinh [[Giêhôva|Đức Giêhôva]], vị thần của đất nước yếu thế hơn là “thần thật”, hạ lệnh cho người Giuđa quay về Giêrusalem để xây dựng đền thờ của Đức Giêhôva, thậm chí còn chi viện tài vật cho việc xây dựng đền thờ.<ref>[http://weekly.chosun.com/news/articleView.html?idxno=10683 “Tầm quan trọng của các di tích lịch sử, lý do tại sao Cyrus, người sáng lập Đế chế Ba Tư, được gọi là Đấng Mêsi đầu tiên”], 《Weekly Chosun》 Số 2429, 1.  “Đế chế Babylôn chiếm được Giêrusalem vào năm 586 TNC và đưa cư dân nơi đó đến Babylôn.  Cyrus chiếm lại Babylôn vào năm 539, giải phóng người Do Thái ở đó và cho phép họ trở về Giêrusalem. Ông ban hành sắc lệnh này một lần nữa, ra lệnh xây dựng lại Giêrusalem, nơi đã bị Nebuchadnezzar, vua Babylôn, phá hủy. Cyrus khuyến khích Eqbatana, nơi có kho báu của Đế quốc Ba Tư, xây dựng lại Giêrusalem bằng nguồn vốn riêng của mình.”</ref>
Sau khi chinh phục Babylôn, Siru đã ban hành sắc chỉ cho phép những người Giuđa đang làm phu tù ở Babylôn được trở về Giêrusalem. Việc kẻ chinh phục cho phép tù nhân của nước mình chiếm đóng được hồi hương vô điều kiện là điều rất bất thường. Hơn nữa, Siru, vua của một đế quốc lại đã tôn vinh [[Giêhôva|Đức Giêhôva]], vị thần của đất nước yếu thế hơn là “thần thật”, hạ lệnh cho người Giuđa quay về Giêrusalem để xây dựng đền thờ của Đức Giêhôva, thậm chí còn chi viện tài vật cho việc xây dựng đền thờ.<ref>[http://weekly.chosun.com/news/articleView.html?idxno=10683 “Tầm quan trọng của các di tích lịch sử, lý do tại sao Cyrus, người sáng lập Đế chế Ba Tư, được gọi là Đấng Mêsi đầu tiên”], 《Weekly Chosun》 Số 2429, 1.  “Đế chế Babylôn chiếm được Giêrusalem vào năm 586 TNC và đưa cư dân nơi đó đến Babylôn. Cyrus chiếm lại Babylôn vào năm 539, giải phóng người Do Thái ở đó và cho phép họ trở về Giêrusalem. Ông ban hành sắc lệnh này một lần nữa, ra lệnh xây dựng lại Giêrusalem, nơi đã bị Nebuchadnezzar, vua Babylôn, phá hủy. Cyrus khuyến khích Eqbatana, nơi có kho báu của Đế quốc Ba Tư, xây dựng lại Giêrusalem bằng nguồn vốn riêng của mình.”</ref>


{{인용문5 |내용=phán về '''Siru''' rằng: Nó là người chăn chiên của ta; nó sẽ làm nên mọi sự ta đẹp lòng; '''lại cũng phán về Giêrusalem rằng: Nó sẽ được lập lại''', và phán về đền thờ rằng: Nền ngươi sẽ lại lập. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_44 Êsai 44:28]}}{{인용문5 |내용= Ấy chính ta đã dấy người lên trong sự công bình, và sẽ ban bằng mọi đường lối người. '''Người sẽ lập lại thành ta, và thả kẻ bị đày của ta, không cần giá chuộc, cũng không cần phần thưởng''', Đức Giêhôva vạn quân phán vậy. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_45 Êsai 45:13]}}
{{인용문5 |내용=phán về '''Siru''' rằng: Nó là người chăn chiên của ta; nó sẽ làm nên mọi sự ta đẹp lòng; '''lại cũng phán về Giêrusalem rằng: Nó sẽ được lập lại''', và phán về đền thờ rằng: Nền ngươi sẽ lại lập. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_44 Êsai 44:28]}}{{인용문5 |내용= Ấy chính ta đã dấy người lên trong sự công bình, và sẽ ban bằng mọi đường lối người. '''Người sẽ lập lại thành ta, và thả kẻ bị đày của ta, không cần giá chuộc, cũng không cần phần thưởng''', Đức Giêhôva vạn quân phán vậy. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_45 Êsai 45:13]}}