Khác biệt giữa bản sửa đổi của “12 chi phái”
Thẻ: Lùi lại thủ công |
|||
| Dòng 165: | Dòng 165: | ||
Khi người dân Ysơraên sống trong đồng vắng, cứ mỗi ba chi phái sẽ đóng trại ở mọi phía xung quanh đền tạm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:2 |publisher= |quote=Dân Ysơraên mỗi người phải đóng trại gần bên ngọn cờ mình, ở dưới bảng hiệu của tông tộc mình, đối ngang nhau vây chung quanh hội mạc. |url-status=live}}</ref> Lúc này, chi phái Lêvi đảm nhiệm công việc coi sóc đền tạm được bố trí ở giữa trại quân. Chi phái Giuđa, Ysaca và Sabulôn được bố trí ở phía đông; chi phái Rubên, Simêôn và Gát ở phía nam; chi phái Épraim, Manase và Bêngiamin ở phía tây; chi phái Đan, Ase và Néptali ở phía bắc.<br> | Khi người dân Ysơraên sống trong đồng vắng, cứ mỗi ba chi phái sẽ đóng trại ở mọi phía xung quanh đền tạm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:2 |publisher= |quote=Dân Ysơraên mỗi người phải đóng trại gần bên ngọn cờ mình, ở dưới bảng hiệu của tông tộc mình, đối ngang nhau vây chung quanh hội mạc. |url-status=live}}</ref> Lúc này, chi phái Lêvi đảm nhiệm công việc coi sóc đền tạm được bố trí ở giữa trại quân. Chi phái Giuđa, Ysaca và Sabulôn được bố trí ở phía đông; chi phái Rubên, Simêôn và Gát ở phía nam; chi phái Épraim, Manase và Bêngiamin ở phía tây; chi phái Đan, Ase và Néptali ở phía bắc.<br> | ||
Dân Ysơraên đóng trại dưới ngọn cờ mình theo sự chỉ dẫn của Đức Chúa Trời, và lần lượt đi ra tùy theo gia đình và tông tộc mình.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:34 |publisher= |quote=Dân Ysơraên y theo mọi điều Đức Giêhôva đã phán dặn Môise, bèn đóng trại tùy theo ngọn cờ mình, và mỗi người ra đi tùy theo họ hàng và tông tộc mình. |url-status=live}}</ref> Đơn vị đi tiên phong trước hết là '''trại quân Giuđa'''. Chi phái Giuđa tập hợp đội ngũ và đóng trại trước ngọn cờ mình, chi phái Ysaca và Sabulôn cùng đóng trại ở phía đông theo sau Giuđa. Tổng số người của các đội ngũ thuộc trại quân Giuđa là 186.400 người.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:9 |publisher= |quote=Vậy, các người đã kê sổ theo trại quân Giuđa, từng đội ngũ, cộng một trăm tám mươi sáu ngàn bốn trăm người. Họ phải đi tiên phong. |url-status=live}}</ref> Đơn vị đi thứ hai là '''trại quân Rubên'''. Chi phái Rubên đã tập hợp đội ngũ và đứng trước lá cờ mình, chi phái Simêôn và Gát cùng đóng trại ở phía nam theo sau Rubên. Tổng số người của các đội ngũ thuộc trại quân Rubên là 151.450 người.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:16 |publisher= |quote=Vậy, các người đã kê sổ theo trại quân Rubên, từng đội ngũ, cộng một trăm năm mươi mốt ngàn bốn trăm năm mươi người. Họ phải đi thứ nhì. |url-status=live}}</ref><br> | Dân Ysơraên đóng trại dưới ngọn cờ mình theo sự chỉ dẫn của Đức Chúa Trời, và lần lượt đi ra tùy theo gia đình và tông tộc mình.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:34 |publisher= |quote=Dân Ysơraên y theo mọi điều Đức Giêhôva đã phán dặn Môise, bèn đóng trại tùy theo ngọn cờ mình, và mỗi người ra đi tùy theo họ hàng và tông tộc mình. |url-status=live}}</ref> Đơn vị đi tiên phong trước hết là '''trại quân Giuđa'''. Chi phái Giuđa tập hợp đội ngũ và đóng trại trước ngọn cờ mình, chi phái Ysaca và Sabulôn cùng đóng trại ở phía đông theo sau Giuđa. Tổng số người của các đội ngũ thuộc trại quân Giuđa là 186.400 người.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:9 |publisher= |quote=Vậy, các người đã kê sổ theo trại quân Giuđa, từng đội ngũ, cộng một trăm tám mươi sáu ngàn bốn trăm người. Họ phải đi tiên phong. |url-status=live}}</ref> Đơn vị đi thứ hai là '''trại quân Rubên'''. Chi phái Rubên đã tập hợp đội ngũ và đứng trước lá cờ mình, chi phái Simêôn và Gát cùng đóng trại ở phía nam theo sau Rubên. Tổng số người của các đội ngũ thuộc trại quân Rubên là 151.450 người.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:16 |publisher= |quote=Vậy, các người đã kê sổ theo trại quân Rubên, từng đội ngũ, cộng một trăm năm mươi mốt ngàn bốn trăm năm mươi người. Họ phải đi thứ nhì. |url-status=live}}</ref><br> | ||
'''Chi phái Lêvi''' đảm nhiệm công việc đền tạm sẽ đi giữa các trại quân khác. Tùy theo hành trình của Ysơraên, chi phái Lêvi sẽ tháo dỡ đền tạm khi di chuyển và dựng đền tạm khi ở lại, họ cũng tiến về phía trước theo thứ tự đóng trại và theo ngọn cờ mình.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:17 |publisher= |quote=Sau ấy, hội mạc sẽ đi với trại quân Lêvi, ở giữa các trại quân khác; trại quân Lêvi sẽ đi theo thứ tự như đã đóng, mỗi người theo hàng ngũ và theo ngọn cờ mình. |url-status=live}}</ref> Kế tiếp là '''trại quân Épraim''' sẽ đi ra. Chi phái Épraim tập hợp đội ngũ và đứng trước ngọn cờ mình. Chi phái Manase và Bêngiamin cùng đóng trại về phía tây theo sau Épraim. Tổng số người của các đội ngũ thuộc trại quân Épraim là | '''Chi phái Lêvi''' đảm nhiệm công việc đền tạm sẽ đi giữa các trại quân khác. Tùy theo hành trình của Ysơraên, chi phái Lêvi sẽ tháo dỡ đền tạm khi di chuyển và dựng đền tạm khi ở lại, họ cũng tiến về phía trước theo thứ tự đóng trại và theo ngọn cờ mình.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:17 |publisher= |quote=Sau ấy, hội mạc sẽ đi với trại quân Lêvi, ở giữa các trại quân khác; trại quân Lêvi sẽ đi theo thứ tự như đã đóng, mỗi người theo hàng ngũ và theo ngọn cờ mình. |url-status=live}}</ref> Kế tiếp là '''trại quân Épraim''' sẽ đi ra. Chi phái Épraim tập hợp đội ngũ và đứng trước ngọn cờ mình. Chi phái Manase và Bêngiamin cùng đóng trại về phía tây theo sau Épraim. Tổng số người của các đội ngũ thuộc trại quân Épraim là 108.100 người.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:24 |publisher= |quote=Vậy, các người đã kê sổ theo trại quân Épraim, từng đội ngũ, cộng một trăm tám ngàn một trăm người. Họ phải đi thứ ba. |url-status=live}}</ref> Cuối cùng là '''trại quân Đan''' sẽ đi ra. Chi phái Đan đóng trại ở phía bắc tập hợp đội ngũ và đứng trước ngọn cờ mình, chi phái Ase và Néptali theo sau Đan. Tổng số người của các đội ngũ thuộc trại quân Đan là 157.600.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Dân Số Ký 2:31 |publisher= |quote=Vậy, các người đã kê sổ theo trại quân Đan, cộng một trăm năm mươi bảy ngàn sáu trăm người. Họ theo ngọn cờ mình phải đi hậu binh. |url-status=live}}</ref> | ||
== Ý nghĩa của 12 chi phái trong Kinh Thánh == | == Ý nghĩa của 12 chi phái trong Kinh Thánh == | ||