Khác biệt giữa bản sửa đổi của “An Xang Hồng”

Không có tóm lược sửa đổi
Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13: Dòng 13:
| Website = [https://ahnsahnghong.com/vi/ Đấng Christ An Xang Hồng]
| Website = [https://ahnsahnghong.com/vi/ Đấng Christ An Xang Hồng]
}}
}}
Đấng '''An Xang Hồng''' (安商洪, AhnSahnghong) là [[Đấng Christ]] đã tái lâm tại Đại Hàn Dân Quốc để cứu rỗi nhân loại theo lời tiên tri [[Kinh Thánh]]. 2000 năm trước, [[Đức Chúa Jêsus Christ]] cũng đã giáng sanh tại [[Bếtlêhem]], nước [[Ysơraên]] theo lời tiên tri Kinh Thánh và trải ra công cuộc [[Tin Lành]]. Kinh Thánh là chứng cớ duy nhất cho biết Đấng Christ là ai.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5 |title=Giăng 5:39. |journal= |quote=Các ngươi dò xem Kinh thánh, vì tưởng bởi đó được sự sống đời đời: Ấy là Kinh thánh làm chứng về ta vậy. }}</ref> Kinh Thánh đã ghi chép nhiều lời tiên tri về Đấng Christ mặc lấy xác thịt mà đến thế gian này lần thứ hai như: [[lời tiên tri về ngôi vua Đavít]], [[Thời kỳ tái lâm của Đức Chúa Jêsus|ví dụ về cây vả]], [[sứ mệnh của Êli]] v.v... Đấng làm ứng nghiệm hết thảy mọi lời tiên tri ấy là Đấng An Xang Hồng. Đấng An Xang Hồng đã khôi phục trọn vẹn lẽ thật [[giao ước mới]] mà Đức Chúa Jêsus đã lập ra vào 2000 năm trước và lập lại [[Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới|Hội Thánh của Đức Chúa Trời]] theo nguyên mẫu của Hội Thánh sơ khai, Ngài đã tuyên bố về [[Đức Chúa Trời Mẹ]] là sự mầu nhiệm cuối cùng trong Kinh Thánh vào lúc cuối cuộc đời Tin Lành.<ref>{{Chu thich web |url=https://watv.org/vi/bible_word/the-coming-of-christ-ahnsahnghong/ |title=안상홍님의 오심 (Sự đến của Đấng An Xang Hồng). |website=(Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới).}}</ref>
Đấng '''An Xang Hồng''' (安商洪, AhnSahnghong) là [[Đấng Christ]] đã tái lâm tại Đại Hàn Dân Quốc để cứu rỗi nhân loại theo lời tiên tri [[Kinh Thánh]]. 2000 năm trước, [[Đức Chúa Jêsus Christ]] cũng đã giáng sanh tại [[Bếtlêhem]], nước [[Ysơraên]] theo lời tiên tri Kinh Thánh và trải ra công cuộc [[Tin Lành]]. Kinh Thánh là chứng cớ duy nhất cho biết Đấng Christ là ai.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5 |title=Giăng 5:39. |journal= |quote=Các ngươi dò xem Kinh thánh, vì tưởng bởi đó được sự sống đời đời: Ấy là Kinh thánh làm chứng về ta vậy. }}</ref> Kinh Thánh đã ghi chép nhiều lời tiên tri về Đấng Christ mặc lấy xác thịt mà đến thế gian này lần thứ hai như: [[lời tiên tri về ngôi vua Đavít]], [[Thời kỳ tái lâm của Đức Chúa Jêsus|ví dụ về cây vả]], [[sứ mệnh của Êli]] v.v... Đấng làm ứng nghiệm hết thảy mọi lời tiên tri ấy là Đấng An Xang Hồng. Đấng An Xang Hồng đã khôi phục trọn vẹn lẽ thật [[giao ước mới]] mà Đức Chúa Jêsus đã lập ra vào 2000 năm trước và lập lại [[Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới|Hội Thánh của Đức Chúa Trời]] theo nguyên mẫu của Hội Thánh sơ khai, Ngài đã tuyên bố về [[Đức Chúa Trời Mẹ]] là sự mầu nhiệm cuối cùng trong Kinh Thánh vào lúc cuối cuộc đời Tin Lành.<ref>{{Chu thich web |url=https://watv.org/vi/bible_word/the-coming-of-christ-ahnsahnghong/ |title=Sự đến của Đấng An Xang Hồng |website=Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới}}</ref>


==Tiểu sử<ref name="소개">{{웹 인용|url=https://ahnsahnghong.com/vi/about/ |title=안상홍님 소개 (Giới thiệu về Đấng An Xang Hồng). |website=(Trang web Đấng Christ An Xang Hồng).}}</ref>==
==Tiểu sử<ref name="소개">{{웹 인용|url=https://ahnsahnghong.com/vi/about/ |title=Giới thiệu về Đấng An Xang Hồng |website=Trang web Đấng Christ An Xang Hồng}}</ref>==
*'''Năm 1918'''{{공백|3}}Giáng sinh vào ngày 13 tháng 1 (Myeongdeok-ri, Janggye-myeon<ref>구(舊) 계내면  (Cũ Gyenae-myeon)</ref>, JJangsu-gun, Jeollabuk-do, Đại Hàn Dân Quốc)
*'''Năm 1918'''{{공백|3}}Giáng sinh vào ngày 13 tháng 1 (Myeongdeok-ri, Janggye-myeon<ref>Cũ Gyenae-myeon</ref>, JJangsu-gun, Jeollabuk-do, Đại Hàn Dân Quốc)
*'''Năm 1948'''{{공백|3}}Chịu phép Báptêm ngày 16 tháng 12 (Nakseom, Incheon)
*'''Năm 1948'''{{공백|3}}Chịu phép Báptêm ngày 16 tháng 12 (Nakseom, Incheon)
*'''Năm 1955'''{{공백|3}}Xuất bản “Tháo ấn bảy tiếng sấm”
*'''Năm 1955'''{{공백|3}}Xuất bản “Tháo ấn bảy tiếng sấm”
Dòng 22: Dòng 22:
*'''Năm 1970'''{{공백|3}}Thành lập 4 Hội Thánh trên toàn quốc
*'''Năm 1970'''{{공백|3}}Thành lập 4 Hội Thánh trên toàn quốc
*'''Năm 1980'''{{공백|3}}Thành lập 13 Hội Thánh trên toàn quốc
*'''Năm 1980'''{{공백|3}}Thành lập 13 Hội Thánh trên toàn quốc
::{{공백|15}} Phát hành “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”
::{{공백|15}} {{공백|3}}Phát hành “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”
*'''Năm 1981'''{{공백|3}}Phỏng vấn “Tuần san tôn giáo”: Báo trước về Công việc của Đấng Christ và về sự qua đời
*'''Năm 1981'''{{공백|3}}Phỏng vấn “Tuần san tôn giáo”: Báo trước về Công việc của Đấng Christ và về sự qua đời
*'''Năm 1984'''{{공백|3}}Chấp lễ Lễ Vượt Qua cuối cùng (Seoul)
*'''Năm 1984'''{{공백|3}}Chấp lễ Lễ Vượt Qua cuối cùng (Seoul)
{{공백|23}}Tuyên bố Đức Chúa Trời Mẹ  
{{공백|23}}{{공백|3}}Tuyên bố Đức Chúa Trời Mẹ  


{{공백|23}}Công bố người kế nhiệm: Mục sư Kim Joo Cheol  
{{공백|23}}{{공백|3}}Công bố người kế nhiệm: Mục sư Kim Joo Cheol  
*'''Năm 1985{{공백|3}}'''Thăng thiên ngày 25 tháng 2
*'''Năm 1985{{공백|3}}'''Thăng thiên ngày 25 tháng 2


Dòng 35: Dòng 35:
Đấng An Xang Hồng đã giáng sinh vào ngày 13 tháng 1 năm 1918 tại [https://www.google.com/maps/place/%EC%A0%84%EB%9D%BC%EB%B6%81%EB%8F%84+%EC%9E%A5%EC%88%98%EA%B5%B0+%EC%9E%A5%EA%B3%84%EB%A9%B4+%EB%AA%85%EB%8D%95%EB%A6%AC/%4029.143274,57.203847,4z/data=!4m5!3m4!1s0x356f9533479ffa05:0xb02f11f354ae6b74!8m2!3d35.7400037!4d127.6421329 Myeongdeok-ri, Janggye-myeon, Jangsu-gun, Jeollabuk-do, Đại Hàn Dân Quốc], là đất nước đầu cùng đất phương Đông.
Đấng An Xang Hồng đã giáng sinh vào ngày 13 tháng 1 năm 1918 tại [https://www.google.com/maps/place/%EC%A0%84%EB%9D%BC%EB%B6%81%EB%8F%84+%EC%9E%A5%EC%88%98%EA%B5%B0+%EC%9E%A5%EA%B3%84%EB%A9%B4+%EB%AA%85%EB%8D%95%EB%A6%AC/%4029.143274,57.203847,4z/data=!4m5!3m4!1s0x356f9533479ffa05:0xb02f11f354ae6b74!8m2!3d35.7400037!4d127.6421329 Myeongdeok-ri, Janggye-myeon, Jangsu-gun, Jeollabuk-do, Đại Hàn Dân Quốc], là đất nước đầu cùng đất phương Đông.


Năm 1918, tình hình thế giới vô cùng hỗn loạn. Ít nhất 20 triệu người đã thiệt mạng trong [https://encyclopedia.ushmm.org/content/ko/article/world-war-i Đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918)], do các nước châu Âu và các cường quốc theo chủ nghĩa đế quốc gây ra.<ref>[https://www.britannica.com/event/World-War-I World-War-I]. (britannica).</ref> Khi chiến tranh kết thúc, nỗi sợ hãi dịch bệnh bao trùm cả thế giới. Dịch cúm Tây Ban Nha là bệnh truyền nhiễm tồi tệ nhất thế kỷ 20. Việc trưng dụng và di chuyển quân sự quy mô lớn vì chiến tranh đã khiến cho dịch cúm lây lan thành đại dịch, với số người chết ước tính từ 50 đến 100 triệu người. Bán đảo Triều Tiên cũng không tránh khỏi tai vạ này. Theo thống kê năm 1918, có 2.884.000 người trong số 17,59 triệu dân số trên Bán đảo Triều Tiên bị nhiễm cúm Tây Ban Nha, trong đó 140.000 người đã tử vong.<ref>{{Chu thich web |url=https://shindonga.donga.com/Library/3/02/13/1966557/1/ |title= 스페인독감, 식민지 조선을 휩쓸다 (Dịch cúm Tây Ban Nha quét qua Triều Tiên thuộc địa).|website= |journal= (ShinDongA).|publisher= |date=  |author=  |series=2020. Số tháng 2. |isbn= |quote= }}</ref>  
Năm 1918, tình hình thế giới vô cùng hỗn loạn. Ít nhất 20 triệu người đã thiệt mạng trong [https://encyclopedia.ushmm.org/content/ko/article/world-war-i Đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918)], do các nước châu Âu và các cường quốc theo chủ nghĩa đế quốc gây ra.<ref>[https://www.britannica.com/event/World-War-I World-War-I]. (britannica).</ref> Khi chiến tranh kết thúc, nỗi sợ hãi dịch bệnh bao trùm cả thế giới. Dịch cúm Tây Ban Nha là bệnh truyền nhiễm tồi tệ nhất thế kỷ 20. Việc trưng dụng và di chuyển quân sự quy mô lớn vì chiến tranh đã khiến cho dịch cúm lây lan thành đại dịch, với số người chết ước tính từ 50 đến 100 triệu người. Bán đảo Triều Tiên cũng không tránh khỏi tai vạ này. Theo thống kê năm 1918, có 2.884.000 người trong số 17,59 triệu dân số trên Bán đảo Triều Tiên bị nhiễm cúm Tây Ban Nha, trong đó 140.000 người đã tử vong.<ref>{{Chu thich web |url=https://shindonga.donga.com/Library/3/02/13/1966557/1/ |title= Dịch cúm Tây Ban Nha quét qua Triều Tiên thuộc địa|website= |journal= ShinDongA|publisher= |date=  |author=  |series=2020. Số tháng 2. |isbn= |quote= }}</ref>  


Hàn Quốc, quốc gia bị đế quốc Nhật tước đoạt chủ quyền vào năm 1910, lúc bấy giờ đang phải chịu sự áp bức và nghèo đói cùng cực. Tình trạng thiếu lương thực trầm trọng do Nhật Bản tịch thu thóc gạo, ngũ cốc. Năm 1939, khi Nhật Bản đang ở đỉnh cao của chế độ áp bức thống trị, [https://encyclopedia.ushmm.org/content/ko/article/world-war-ii-in-europe Đại chiến thế giới lần thứ hai (1939-1945)] nổ ra . Cuộc chiến này gây ra thiệt hại chưa từng có trong lịch sử loài người, số người chết ước tính lên đến 55 triệu người.<ref>“[https://www.britannica.com/event/World-War-II World War II],” (''Encyclopædia'' britannica).</ref> Với tư cách là quốc gia phe Trục trong Đại chiến thế giới II, Nhật Bản đã bắt buộc cưỡng chế người Hàn Quốc tham chiến thông qua việc tuyển binh, trưng dụng, đồng thời tịch thu lương thực và kể cả quân nhu trên Bán đảo Triều Tiên.<ref>{{Chu thich web |url= http://encykorea.aks.ac.kr/Contents/Item/E0047318|title= 일제강점기 (Thời Triều Tiên thuộc Nhật).|website= |journal=(Từ điển bách khoa văn hóa dân tộc Hàn Quốc). |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref>
Hàn Quốc, quốc gia bị đế quốc Nhật tước đoạt chủ quyền vào năm 1910, lúc bấy giờ đang phải chịu sự áp bức và nghèo đói cùng cực. Tình trạng thiếu lương thực trầm trọng do Nhật Bản tịch thu thóc gạo, ngũ cốc. Năm 1939, khi Nhật Bản đang ở đỉnh cao của chế độ áp bức thống trị, [https://encyclopedia.ushmm.org/content/ko/article/world-war-ii-in-europe Đại chiến thế giới lần thứ hai (1939-1945)] nổ ra . Cuộc chiến này gây ra thiệt hại chưa từng có trong lịch sử loài người, số người chết ước tính lên đến 55 triệu người.<ref>“[https://www.britannica.com/event/World-War-II World War II],” (''Encyclopædia'' britannica).</ref> Với tư cách là quốc gia phe Trục trong Đại chiến thế giới II, Nhật Bản đã bắt buộc cưỡng chế người Hàn Quốc tham chiến thông qua việc tuyển binh, trưng dụng, đồng thời tịch thu lương thực và kể cả quân nhu trên Bán đảo Triều Tiên.<ref>{{Chu thich web |url= http://encykorea.aks.ac.kr/Contents/Item/E0047318|title= Thời Triều Tiên thuộc Nhật|website= |journal=Từ điển bách khoa văn hóa dân tộc Hàn Quốc |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref>


Sinh ra và lớn lên trong thời kỳ đen tối như thế, chỉ vì sự cứu rỗi của nhân loại mà Đấng An Xang Hồng đã phải chịu đựng thời kỳ thống khổ không có tự do và hòa bình.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_9 |title=Hêbơrơ 9:28. |journal= |quote= cũng vậy, Đấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.}}</ref>
Sinh ra và lớn lên trong thời kỳ đen tối như thế, chỉ vì sự cứu rỗi của nhân loại mà Đấng An Xang Hồng đã phải chịu đựng thời kỳ thống khổ không có tự do và hòa bình.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_9 |title=Hêbơrơ 9:28. |journal= |quote= cũng vậy, Đấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.}}</ref>
Dòng 57: Dòng 57:
{{그림| 안상홍님-성경책과-친필-노트.jpg |정렬=오른쪽섬네일|너비=320px|타이틀=Kinh Thánh và sổ giảng đạo chép tay của Đấng An Xang Hồng}}
{{그림| 안상홍님-성경책과-친필-노트.jpg |정렬=오른쪽섬네일|너비=320px|타이틀=Kinh Thánh và sổ giảng đạo chép tay của Đấng An Xang Hồng}}


당시 초대교회 진리는 종교 암흑시대에 모두 사라지고 안식일만 희미하게 드러난 시대였다. 안상홍님은, [[주일예배 (일요일 예배)|일요일 예배]]를 지키지 않고 [[안식일]]을 지키고 있던 제칠일안식일예수재림교회(안식교)에 1947년 입교해서 30세가 되던 이듬해에 침례를 받으셨다. 안식교에서 침례를 받으신 것은 '인자가 와서 문을 두드린다'는 '[[라오디게아 (라오디케이아)|라오디게아]] 교회' 예언의 성취였다.<br>
Đương thời, là thời kỳ mà lẽ thật của Hội Thánh sơ khai bị biến mất hết thảy trong thời đại tối tăm tôn giáo, và chỉ có ngày Sabát được tỏ ra một cách mờ nhạt. Năm 1947, Đấng An Xang Hồng gia nhập Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm An Thất Nhật (Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm) là nơi giữ [[ngày Sabát]] chứ không phải [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|thờ phượng Chủ nhật]], và Ngài chịu phép Báptêm vào năm sau đó khi được 30 tuổi. Việc Ngài chịu phép Báptêm ở Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm là để ứng nghiệm lời tiên tri về “Hội Thánh [[Laođixê]]” rằng “Ta đứng ngoài cửa mà gõ”.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_Huy%E1%BB%81n/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3 |title=Khải Huyền 3:14–20. |journal= |quote=Ngươi cũng hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Laođixê rằng: Nầy là lời phán của Đấng Amen, Đấng làm chứng thành tín chân thật, Đấng làm đầu cội rễ cuộc sáng thế của Đức Chúa Trời: Ta biết công việc của ngươi; ngươi không lạnh cũng không nóng. Ước gì ngươi lạnh hoặc nóng thì hay!... Vậy, hãy có lòng sốt sắng, và ăn năn đi. Nầy, ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng ta mà mở cửa cho, thì ta sẽ vào cùng người ấy, ăn bữa tối với người, và người với ta. }}</ref>
안상홍님은 안식교에서부터 그들의 오류를 지적하며 [[영혼]] 문제, [[성경의 음식법]], 온전한 안식일 등 구원의 기별을 전하셨다. 이후로도 [[하나님의 계명]]을 잃어버린 오늘날 기성교회의 교리를 바로잡기 위해 진리의 개혁, 완전한 종교개혁에 힘쓰셨다.


Đương thời, là thời kỳ mà lẽ thật của Hội Thánh sơ khai bị biến mất hết thảy trong thời đại tối tăm tôn giáo, và chỉ có ngày Sabát được tỏ ra một cách mờ nhạt. Năm 1947, Đấng An Xang Hồng gia nhập Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm An Thất Nhật (Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm) là nơi giữ [[ngày Sabát]] chứ không phải [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|thờ phượng Chủ nhật]], và Ngài chịu phép Báptêm vào năm sau đó khi được 30 tuổi. Việc Ngài chịu phép Báptêm ở Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm là để ứng nghiệm lời tiên tri về “Hội Thánh Laođixê” rằng “Ta đứng ngoài cửa mà gõ”.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_Huy%E1%BB%81n/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3 |title=Khải Huyền 3:14–20. |journal= |quote=Ngươi cũng hãy viết cho thiên sứ của Hội thánh Laođixê rằng: Nầy là lời phán của Đấng Amen, Đấng làm chứng thành tín chân thật, Đấng làm đầu cội rễ cuộc sáng thế của Đức Chúa Trời: Ta biết công việc của ngươi; ngươi không lạnh cũng không nóng. Ước gì ngươi lạnh hoặc nóng thì hay!... Vậy, hãy có lòng sốt sắng, và ăn năn đi. Nầy, ta đứng ngoài cửa mà gõ; nếu ai nghe tiếng ta mà mở cửa cho, thì ta sẽ vào cùng người ấy, ăn bữa tối với người, và người với ta. }}</ref>
Đấng An Xang Hồng chỉ trích sai lầm của họ từ khi còn trong giáo hội Cơ Đốc phục lâm và rao truyền tin tức đặc biệt của sự cứu rỗi như vấn đề [[linh hồn]], [[luật pháp thức ăn trong Kinh Thánh]], ngày Sabát trọn vẹn. Kể từ sau đó, nhằm sửa lại giáo lý của các hội thánh vốn có ngày nay đã đánh mất [[điều răn của Đức Chúa Trời]], Ngài đã nỗ lực cải cách lẽ thật, cải cách tôn giáo trọn vẹn.<ref>{{Chu thich web |url=https://jmagazine.joins.com/monthly/view/318954 |title=[500 năm sau Cải cách Luther - Lẽ thật Kinh Thánh Hội Thánh của Đức Chúa Trời] Phỏng vấn - Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol, Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới|website= |journal=Monthly JoongAng |publisher= |date=  |author=  |series=2017. Số tháng 12. |isbn= |quote= }}</ref>
 
Đấng An Xang Hồng chỉ trích sai lầm của họ từ khi còn trong giáo hội Cơ Đốc phục lâm và rao truyền tin tức đặc biệt của sự cứu rỗi như vấn đề [[linh hồn]], [[luật pháp thức ăn trong Kinh Thánh]], ngày Sabát trọn vẹn. Kể từ sau đó, nhằm sửa lại giáo lý của các hội thánh vốn có ngày nay đã đánh mất [[điều răn của Đức Chúa Trời]], Ngài đã nỗ lực cải cách lẽ thật, cải cách tôn giáo trọn vẹn.<ref>{{Chu thich web |url=https://jmagazine.joins.com/monthly/view/318954 |title=[루터 종교개혁 500년 - 하나님의 교회와 성서의 진리] 인터뷰-김주철 하나님의교회 세계복음선교협회 총회장 목사 ([500 năm sau Cải cách Luther - Lẽ thật Kinh Thánh Hội Thánh của Đức Chúa Trời] Phỏng vấn - Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol, Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới)|website= |journal=(Monthly JoongAng). |publisher= |date=  |author=  |series=2017. Số tháng 12. |isbn= |quote= }}</ref>


===Công việc Tin Lành 37 năm===
===Công việc Tin Lành 37 năm===
Dòng 76: Dòng 73:
{{그림 | 안상홍님 진리책자표지 6권.jpg|너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Sách lẽ thật được viết bởi Đấng An Xang Hồng}}
{{그림 | 안상홍님 진리책자표지 6권.jpg|너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Sách lẽ thật được viết bởi Đấng An Xang Hồng}}


안상홍님은 1964년 [https://www.google.com/maps/place/%EB%B6%80%EC%82%B0%EA%B4%91%EC%97%AD%EC%8B%9C+%ED%95%B4%EC%9A%B4%EB%8C%80%EA%B5%AC/@35.1852524,128.9575904,11.25z/data=!4m5!3m4!1s0x35688d9fdaeda715:0x21c4cd40510865a5!8m2!3d35.1631139!4d129.1635509 부산 해운대구]에 하나님의 교회를 설립하셨다. 2000년 전 예수님이 친히 세우신 교회, [[사도]]들이 새 언약 진리를 고수했던 초대교회의 재건이었다.<br>
Đấng An Xang Hồng đã lập Hội Thánh của Đức Chúa Trời ở [https://www.google.com/maps/place/%EB%B6%80%EC%82%B0%EA%B4%91%EC%97%AD%EC%8B%9C+%ED%95%B4%EC%9A%B4%EB%8C%80%EA%B5%AC/%4035.1852524,128.9575904,11.25z/data=!4m5!3m4!1s0x35688d9fdaeda715:0x21c4cd40510865a5!8m2!3d35.1631139!4d129.1635509 Haeundae-gu, Busan] vào năm 1964. Ngài đã lập lại Hội Thánh sơ khai, là Hội Thánh mà đích thân Đức Chúa Jêsus đã lập vào 2000 năm trước và các [[sứ đồ]] đã hết sức giữ gìn lẽ thật giao ước mới.
당시 한국은 세계 최빈국 중 하나였다. 1960년 국민의 1인당 실질국민총소득(GNI)은 133만 원, 국내총생산(GDP)은 158달러(약 18만 원)에 불과했다.<br>
초창기 하나님의 교회 역시 하우스처치(House church, 가정 교회) 규모로 미약했다. 안상홍님은 부산과 서울을 비롯한 큰 도시뿐 아니라 오지 마을, 바닷가 작은 마을까지 방방곡곡 다니며 새 언약 진리를 전하셨다. 교회 운영과 전도 경비를 마련하기 위해 고된 노동을 마다하지 않았고 밤낮 없는 전도 활동 중에도 진리 책자 집필에 힘쓰셨다. 《일곱 우뢰의 개봉》, 《[[천사세계에서 온 손님들]]》, 《[[선악과와 복음]]》, 《[[모세의 율법과 그리스도의 율법]]》, 《[[최후의 재앙과 하나님의 인]]》, 《[[성부 성자 성령 성삼위일체 해설]]》, [[하나님의 비밀과 생명수의 샘]]》 등이 안상홍님이 저술하신 책이다. 안상홍님의 헌신으로 1970년 전국에 4개였던 하나님의 교회는 1980년 13개 교회로 성장했다.


Đấng An Xang Hồng đã lập Hội Thánh của Đức Chúa Trời ở [https://www.google.com/maps/place/%EB%B6%80%EC%82%B0%EA%B4%91%EC%97%AD%EC%8B%9C+%ED%95%B4%EC%9A%B4%EB%8C%80%EA%B5%AC/%4035.1852524,128.9575904,11.25z/data=!4m5!3m4!1s0x35688d9fdaeda715:0x21c4cd40510865a5!8m2!3d35.1631139!4d129.1635509 Haeundae-gu, Busan] vào năm 1964. Ngài đã lập lại Hội Thánh sơ khai, là Hội Thánh mà đích thân Đức Chúa Jêsus đã lập vào 2000 năm trước và các sứ đồ đã hết sức giữ gìn lẽ thật giao ước mới.
Lúc bấy giờ, Hàn Quốc là một trong những nước nghèo nhất thế giới. Năm 1960, tổng thu nhập quốc dân trên đầu người (GNI) là 1,33 triệu won,<ref>{{Chu thich web |url= https://www.index.go.kr/potal/stts/idxMain/selectPoSttsIdxFullPopup.do?chartTitle=1%EC%9D%B8%EB%8B%B9%20%EC%8B%A4%EC%A7%88%20%EA%B5%AD%EB%AF%BC%EC%B4%9D%EC%86%8C%EB%93%9D&HeadStts_cd=0&tbl_idx_cd=4221&stts_cd=422101&seq=1|title=Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người |website=e-chỉ số quốc gia |journal= |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref> và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) không quá 158 đô la (khoảng 180.000 won).<ref>{{Chu thich web |url=https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.PCAP.CD?end=2020&locations=KR&name_desc=false&start=1960&view=chart |title= GDP per capita (current US$) - Korea, Rep.|website=(World Bank Open Data).  |journal= |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref><ref>{{Chu thich web |url= https://www.joongang.co.kr/article/1766759#home|title= Sự khác biệt giữa GDP và GNI|website= |journal=JoongAng Ilbo |publisher= |date= ngày 16 tháng 12 năm 2005  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref>
 
Lúc bấy giờ, Hàn Quốc là một trong những nước nghèo nhất thế giới. Năm 1960, tổng thu nhập quốc dân trên đầu người (GNI) là 1,33 triệu won,<ref>{{Chu thich web |url= https://www.index.go.kr/potal/stts/idxMain/selectPoSttsIdxFullPopup.do?chartTitle=1%EC%9D%B8%EB%8B%B9%20%EC%8B%A4%EC%A7%88%20%EA%B5%AD%EB%AF%BC%EC%B4%9D%EC%86%8C%EB%93%9D&HeadStts_cd=0&tbl_idx_cd=4221&stts_cd=422101&seq=1|title=1인당 실질 국민총소득 (Tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người). |website=(e-chỉ số quốc gia). |journal= |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref> và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) không quá 158 đô la (khoảng 180.000 won).<ref>{{Chu thich web |url=https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.PCAP.CD?end=2020&locations=KR&name_desc=false&start=1960&view=chart |title= GDP per capita (current US$) - Korea, Rep.|website=(World Bank Open Data).  |journal= |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref><ref>{{Chu thich web |url= https://www.joongang.co.kr/article/1766759#home|title= GDP와 GNI 차이점 (Sự khác biệt giữa GDP và GNI).|website= |journal=(JoongAng Ilbo). |publisher= |date= ngày 16 tháng 12 năm 2005  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref>


Hội Thánh của Đức Chúa Trời thời kỳ đầu có quy mô nhỏ như Hội Thánh tại gia (House Church). Đấng An Xang Hồng đã đi khắp nơi không chỉ ở những thành phố lớn như Busan và Seoul, mà còn đến những ngôi làng hẻo lánh và những ngôi làng nhỏ ven biển để rao truyền lẽ thật. Ngài đã không ngại làm việc lao động khổ nhọc để dành kinh phí vận hành Hội Thánh và truyền đạo, và dành tâm huyết để viết sách lẽ thật trong khi vừa hoạt động truyền đạo ngày đêm. “Tháo ấn bảy tiếng sấm”, “[[Khách khứa đến từ thế giới thiên sứ]]”, “[[Trái thiện ác và Tin Lành]]”, “[[Luật Pháp của Môise và Luật Pháp của Ðấng Christ|Luật pháp của Môise và luật pháp của Đấng Christ]]”, “[[Tai ương sau cùng và ấn của Đức Chúa Trời]]”, “[[Giải thích về Ba Vị Thánh Nhất Thể Đức Cha - Đức Con - Đức Thánh Linh]]”, “[[Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống]]” v.v... là những cuốn sách được viết bởi Đấng An Xang Hồng. Bởi sự hiến thân của Đấng An Xang Hồng, Hội Thánh của Đức Chúa Trời vốn chỉ có 4 cơ sở trên toàn quốc vào năm 1970, đã tăng lên 13 Hội Thánh vào năm 1980.
Hội Thánh của Đức Chúa Trời thời kỳ đầu có quy mô nhỏ như Hội Thánh tại gia (House Church). Đấng An Xang Hồng đã đi khắp nơi không chỉ ở những thành phố lớn như Busan và Seoul, mà còn đến những ngôi làng hẻo lánh và những ngôi làng nhỏ ven biển để rao truyền lẽ thật. Ngài đã không ngại làm việc lao động khổ nhọc để dành kinh phí vận hành Hội Thánh và truyền đạo, và dành tâm huyết để viết sách lẽ thật trong khi vừa hoạt động truyền đạo ngày đêm. “Tháo ấn bảy tiếng sấm”, “[[Khách khứa đến từ thế giới thiên sứ]]”, “[[Trái thiện ác và Tin Lành]]”, “[[Luật Pháp của Môise và Luật Pháp của Ðấng Christ|Luật pháp của Môise và luật pháp của Đấng Christ]]”, “[[Tai ương sau cùng và ấn của Đức Chúa Trời]]”, “[[Giải thích về Ba Vị Thánh Nhất Thể Đức Cha - Đức Con - Đức Thánh Linh]]”, “[[Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống]]” v.v... là những cuốn sách được viết bởi Đấng An Xang Hồng. Bởi sự hiến thân của Đấng An Xang Hồng, Hội Thánh của Đức Chúa Trời vốn chỉ có 4 cơ sở trên toàn quốc vào năm 1970, đã tăng lên 13 Hội Thánh vào năm 1980.


==== Tuyên bố về Đức Chúa Trời Mẹ====
==== Tuyên bố về Đức Chúa Trời Mẹ====
안상홍님은 6000년 구속 사업 예언의 마지막에 등장할 어머니 하나님을 선포하셨다. 안상홍님이 1955년 저술한 책자 《일곱 우뢰의 개봉》 서문에는 '''"또 한 사람이 있는데 그는 아직 어린 아해더라 이 사람은 내 뒤로 나올 사람이니"'''라는 문장이 있다. 또 다른 구원자의 등장을 알리는 예언이었다.<br>
1980년에는 모든 진리를 집대성해 《하나님의 비밀과 생명수의 샘》을 발행하셨다. 이 책 제24장 '완성품과 미완성품'에 저술된 '육일 창조의 예언' 중 여섯째 날의 역사에서 안상홍님은 마지막 [[아담]]과 마지막 [[하와 (이브)|하와]]의 실체를 [[요한계시록]] 22장 17절의 [[성령과 신부]]로 해석하셨다. [[6일 창조]]를 구속 사업의 예언으로 나타낸 도표에서는 '''"끝 날에 성령과 신부가 나타나서 모든 짐승(이방 사람)을 인도할 것이다"'''라고 기록하셨다. 성령과 신부가 세상 끝에 사람의 모습으로 오셔서 구원받을 사람들을 인도하신다는 예언이다. 생명수를 주시는 [[성령]]은 재림 그리스도 즉 [[아버지 하나님]]을 가리킨다. [[생명수]]를 주시는 신부는 [[어린양의 아내 (신부)|어린양의 아내]]인 [[새 예루살렘|하늘 예루살렘]] 곧 우리 어머니다.<br>
안상홍님은 37년 복음 생애 말기 어머니 하나님을 알리는 데 주력하셨다. 후계자 김주철 목사와 몇몇 제자들에게는 직접 어머니 하나님에 대해 가르쳤고, 설교 노트에도 '''"[[엘리사]]는 [[엘리야]]를 따르고, [[여호수아 (인물)|여호수아]]는 [[모세]]를 따르고, [[베드로]]는 예수님을 따르고, 나는 어머니를 따름"'''이라고 기록하셨다. 이 외 다수의 친필 노트와 설교집에 어머니 하나님에 관한 뜻이 담겨 있다.<br>
1984년 4월 15일은 안상홍님이 이 땅에서 지키신 마지막 유월절이었다. 이날 유월절은 교회가 아닌 예식장에서 혼인을 뜻하는 청색, 홍색 화촉을 밝히고 진행되었다. 안상홍님은 이 자리에서 어머니 하나님을 공식적으로 드러내셨다. 같은 해 5월 18일 안상홍님과 하늘 어머니는 혼인 예복을 입고 어버이의 은혜를 의미하는 카네이션을 든 예식 사진을 찍어 어머니 하나님을 확증하셨다.


Đấng An Xang Hồng đã tuyên bố về Đức Chúa Trời Mẹ, Đấng sẽ xuất hiện vào lúc cuối cùng theo lời tiên tri về công cuộc cứu chuộc 6000 năm. Trong lời mở đầu sách “Tháo ấn Bảy Tiếng Sấm” do Đấng An Xang Hồng chấp bút vào năm 1955, có câu chép rằng '''“Còn có một Người nữa, nhưng Người này vẫn còn là trẻ em. Người này là Người sẽ xuất hiện sau Ta, đến kỳ thì sẽ hiện ra”'''. Đây là lời tiên tri cho biết về sự xuất hiện của một Đấng Cứu Chúa khác.
Đấng An Xang Hồng đã tuyên bố về Đức Chúa Trời Mẹ, Đấng sẽ xuất hiện vào lúc cuối cùng theo lời tiên tri về công cuộc cứu chuộc 6000 năm. Trong lời mở đầu sách “Tháo ấn Bảy Tiếng Sấm” do Đấng An Xang Hồng chấp bút vào năm 1955, có câu chép rằng '''“Còn có một Người nữa, nhưng Người này vẫn còn là trẻ em. Người này là Người sẽ xuất hiện sau Ta, đến kỳ thì sẽ hiện ra”'''. Đây là lời tiên tri cho biết về sự xuất hiện của một Đấng Cứu Chúa khác.


Năm 1980, Ngài đã tổng hợp hết thảy mọi lẽ thật và xuất bản sách “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”. Trong “lời tiên tri về công việc sáng tạo 6 ngày” được viết trong Chương 24 “Cái được trọn vẹn và cái chưa được trọn vẹn”, Đấng An Xang Hồng đã giải thích về thực thể của [[Ađam]] sau hết và [[Êva (Eva)|Êva]] sau hết trong công việc sáng tạo của ngày thứ sáu chính là [[Thánh Linh và Vợ Mới]] trong Khải Huyền 22:17. Trong biểu đồ cho thấy sự sáng tạo 6 ngày như lời tiên tri về công cuộc cứu chuộc, đã được chép rằng '''“Vào ngày cuối cùng, Thánh Linh và Vợ Mới hiện ra và dẫn dắt hết thảy các thú vật (người ngoại bang)”'''. Đây là lời tiên tri rằng Thánh Linh và Vợ Mới đến trong hình ảnh loài người vào những ngày cuối cùng của thế gian và dẫn dắt những người được nhận sự cứu rỗi. Thánh Linh ban cho nước sự sống chỉ ra Đức Chúa Trời Cha tức là Đấng Christ Tái Lâm. Vợ Mới ban cho nước sự sống chính là Giêrusalem trên trời, là Vợ của Chiên Con tức là Mẹ chúng ta.<ref>An Xang Hồng, Chương 24 Cái được trọn vẹn và cái chưa được trọn vẹn, “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2016, trang 160</ref><ref>{{Chu thich web |url=http://monthly.chosun.com/client/news/viw.asp?ctcd=&nNewsNumb=202003100052 |title=하나님의교회 세계복음선교협회 총회장 김주철 목사 (Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới).|website= |journal=(Monthy Chosun). |publisher= |date=  |author=  |series=2020. Số tháng 3. |isbn= |quote= }}</ref>
Năm 1980, Ngài đã tổng hợp hết thảy mọi lẽ thật và xuất bản sách “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”. Trong “lời tiên tri về công việc sáng tạo 6 ngày” được viết trong Chương 24 “Cái được trọn vẹn và cái chưa được trọn vẹn”, Đấng An Xang Hồng đã giải thích về thực thể của [[Ađam]] sau hết và [[Êva (Eva)|Êva]] sau hết trong công việc sáng tạo của ngày thứ sáu chính là [[Thánh Linh và Vợ Mới]] trong [[Khải Huyền]] 22:17. Trong biểu đồ cho thấy sự [[sáng tạo 6 ngày]] như lời tiên tri về công cuộc cứu chuộc, đã được chép rằng '''“Vào ngày cuối cùng, Thánh Linh và Vợ Mới hiện ra và dẫn dắt hết thảy các thú vật (người ngoại bang)”'''. Đây là lời tiên tri rằng Thánh Linh và Vợ Mới đến trong hình ảnh loài người vào những ngày cuối cùng của thế gian và dẫn dắt những người được nhận sự cứu rỗi. [[Đức Thánh Linh|Thánh Linh]] ban cho nước sự sống chỉ ra [[Đức Chúa Trời Cha]] tức là Đấng Christ Tái Lâm. Vợ Mới ban cho [[nước sự sống]] chính là [[Giêrusalem Mới|Giêrusalem trên trời]], là [[Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)|Vợ của Chiên Con]] tức là Mẹ chúng ta.<ref>An Xang Hồng, Chương 24 Cái được trọn vẹn và cái chưa được trọn vẹn, “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2016, trang 160</ref><ref>{{Chu thich web |url=http://monthly.chosun.com/client/news/viw.asp?ctcd=&nNewsNumb=202003100052 |title=Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới|website= |journal=Monthy Chosun |publisher= |date=  |author=  |series=2020. Số tháng 3. |isbn= |quote= }}</ref>


Đấng An Xang Hồng đã tập trung cho biết về Đức Chúa Trời Mẹ vào lúc cuối trong cuộc đời Tin Lành 37 năm. Ngài đã trực tiếp dạy dỗ về Đức Chúa Trời Mẹ cho người kế nhiệm là Mục sư Kim Joo Cheol và một vài môn đồ, Ngài cũng viết trong sổ giảng đạo rằng '''“Êlisê theo Êli, Giôsuê theo Môise, Phierơ theo Đức Chúa Jêsus, còn Ta đây đi theo Mẹ”'''. Nhiều sổ chép tay và tập giảng đạo khác cũng chứa đựng ý nghĩa liên quan đến Đức Chúa Trời Mẹ.
Đấng An Xang Hồng đã tập trung cho biết về Đức Chúa Trời Mẹ vào lúc cuối trong cuộc đời Tin Lành 37 năm. Ngài đã trực tiếp dạy dỗ về Đức Chúa Trời Mẹ cho người kế nhiệm là Mục sư Kim Joo Cheol và một vài môn đồ, Ngài cũng viết trong sổ giảng đạo rằng '''“[[Êlisê]] theo [[Êli]], [[Giôsuê]] theo [[Môise]], [[Phierơ]] theo Đức Chúa Jêsus, còn Ta đây đi theo Mẹ”'''. Nhiều sổ chép tay và tập giảng đạo khác cũng chứa đựng ý nghĩa liên quan đến Đức Chúa Trời Mẹ.


Ngày 15 tháng 4 năm 1984 là Lễ Vượt Qua cuối cùng Đấng An Xang Hồng giữ trên đất này. Ngày Lễ Vượt Qua này đã được tiến hành với nến xanh và nến đỏ, mang ý nghĩa tiệc cưới, được tổ chức tại nhà hàng tiệc cưới chứ không phải ở Hội Thánh. Đấng An Xang Hồng đã chính thức bày tỏ về Đức Chúa Trời Mẹ tại nơi này. Vào ngày 18 tháng 5 cùng năm, Đấng An Xang Hồng và Đức Chúa Trời Mẹ đã mặc trang phục lễ cưới và chụp hình cưới với bó hoa cẩm chướng tượng trưng cho ân huệ của Cha Mẹ, để làm chứng xác thật về Đức Chúa Trời Mẹ.
Ngày 15 tháng 4 năm 1984 là Lễ Vượt Qua cuối cùng Đấng An Xang Hồng giữ trên đất này. Ngày Lễ Vượt Qua này đã được tiến hành với nến xanh và nến đỏ, mang ý nghĩa tiệc cưới, được tổ chức tại nhà hàng tiệc cưới chứ không phải ở Hội Thánh. Đấng An Xang Hồng đã chính thức bày tỏ về Đức Chúa Trời Mẹ tại nơi này. Vào ngày 18 tháng 5 cùng năm, Đấng An Xang Hồng và Đức Chúa Trời Mẹ đã mặc trang phục lễ cưới và chụp hình cưới với bó hoa cẩm chướng tượng trưng cho ân huệ của Cha Mẹ, để làm chứng xác thật về Đức Chúa Trời Mẹ.


===Năm 1985  Thăng thiên===
===Năm 1985  Thăng thiên===
{{그림|주간 종교신문.jpg|정렬=오른쪽섬네일|너비=250px|타이틀=Báo chí đăng lời của Đấng An Xang Hồng tiên tri về sự chết của Đấng Christ Tái Lâm<ref>"소문 안 난 새 宗敎(종교)–하나님의 교회” (Tôn giáo chưa được biết đến - Hội Thánh của Đức Chúa Trời), (Tuần san Tôn giáo), ngày 18 tháng 3 năm 1981</ref>}}
{{그림|주간 종교신문.jpg|정렬=오른쪽섬네일|너비=250px|타이틀=Báo chí đăng lời của Đấng An Xang Hồng tiên tri về sự chết của Đấng Christ Tái Lâm<ref>Tôn giáo chưa được biết đến - Hội Thánh của Đức Chúa Trời), (Tuần san Tôn giáo), ngày 18 tháng 3 năm 1981</ref>}}


Đấng An Xang Hồng đã thăng thiên vào ngày 25 tháng 2 năm 1985 sau khi kết thúc cuộc đời Tin Lành 37 năm theo lời tiên tri. Đấng An Xang Hồng đã tiên tri trước về sự chết của Đấng Christ Tái Lâm thông qua ngôn luận.
Đấng An Xang Hồng đã thăng thiên vào ngày 25 tháng 2 năm 1985 sau khi kết thúc cuộc đời Tin Lành 37 năm theo lời tiên tri. Đấng An Xang Hồng đã tiên tri trước về sự chết của Đấng Christ Tái Lâm thông qua ngôn luận.
Dòng 112: Dòng 99:


==Sự dạy dỗ chủ yếu==
==Sự dạy dỗ chủ yếu==
안상홍님은 2000년 전 예수님이 세우시고 사도들이 지켰던 복음을 다시 알려주셨다. 사도시대 이후 변질되었던 복음을 그대로 회복하실 분은 오직 성령 [[하나님]]뿐이다.
Đấng An Xang Hồng đã dạy dỗ lại Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus đã lập vào 2000 năm trước và các sứ đồ đã giữ. Đấng khôi phục lại y nguyên Tin Lành đã từng bị biến chất sau thời đại sứ đồ duy chỉ là [[Đức Chúa Trời]] Thánh Linh.
Đấng An Xang Hồng đã dạy dỗ lại Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus đã lập vào 2000 năm trước và các sứ đồ đã giữ. Đấng khôi phục lại y nguyên Tin Lành đã từng bị biến chất sau thời đại sứ đồ duy chỉ là [[Đức Chúa Trời]] Thánh Linh.


{{인용문5|내용=Nhưng Ðấng Yên ủi, tức là Ðức Thánh Linh mà Cha sẽ nhân danh ta sai xuống, Ðấng ấy sẽ dạy dỗ các ngươi mọi sự, nhắc lại cho các ngươi nhớ mọi điều ta đã phán cùng các ngươi.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/Ch%C6%B0%C6%A1ng_14 Giăng 14:26]}}
{{인용문5|내용=Nhưng Ðấng Yên ủi, tức là Ðức Thánh Linh mà Cha sẽ nhân danh ta sai xuống, Ðấng ấy sẽ dạy dỗ các ngươi mọi sự, nhắc lại cho các ngươi nhớ mọi điều ta đã phán cùng các ngươi.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/Ch%C6%B0%C6%A1ng_14 Giăng 14:26]}}
16세기 마르틴 루터를 비롯한 수많은 종교개혁자들은 가톨릭교회의 부패를 비판하고 종교개혁운동을 일으켰다. 하지만 사도시대의 진리는 복구하지 못했다. 오늘날 전 세계 수많은 교파와 교회도 마찬가지다. 안상홍님은 초대교회의 완전한 진리와 신앙을 회복하신 성령 하나님이다.


Vô số các nhà cải cách tôn giáo bắt đầu từ Martin Luther thế kỷ 16 đã chỉ trích sự băng hoại của giáo hội Công giáo và dấy lên cuộc vận động cải cách tôn giáo. Tuy nhiên, họ vẫn không thể khôi phục được lẽ thật của thời đại sứ đồ. Vô số các nhà thờ, hội thánh và giáo phái ngày nay cũng vậy. Đấng An Xang Hồng là Đức Chúa Trời Thánh Linh đã khôi phục lẽ thật và tín ngưỡng trọn vẹn của Hội Thánh sơ khai.
Vô số các nhà cải cách tôn giáo bắt đầu từ Martin Luther thế kỷ 16 đã chỉ trích sự băng hoại của giáo hội Công giáo và dấy lên cuộc vận động cải cách tôn giáo. Tuy nhiên, họ vẫn không thể khôi phục được lẽ thật của thời đại sứ đồ. Vô số các nhà thờ, hội thánh và giáo phái ngày nay cũng vậy. Đấng An Xang Hồng là Đức Chúa Trời Thánh Linh đã khôi phục lẽ thật và tín ngưỡng trọn vẹn của Hội Thánh sơ khai.
Dòng 125: Dòng 108:
{{그림 | 히브리어-엘로힘-하나님들.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= “Êlôhim (אֱלֹהִים, Elohim)” được ghi chép khoảng 2500 lần trong Kinh Thánh Cựu Ước là danh từ số nhiều có nghĩa là Các Đức Chúa Trời, chỉ ra Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ.}}
{{그림 | 히브리어-엘로힘-하나님들.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= “Êlôhim (אֱלֹהִים, Elohim)” được ghi chép khoảng 2500 lần trong Kinh Thánh Cựu Ước là danh từ số nhiều có nghĩa là Các Đức Chúa Trời, chỉ ra Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ.}}


많은 사람이 하나님을 아버지 하나님 한 분으로 알지만 어머니 하나님도 존재한다. 성경은 창세의 역사가 기록된 [[창세기]]부터 마지막 시대를 예언한 [[요한계시록]]까지 어머니 하나님의 존재를 증명한다. '우리'라고 하신 하나님, [[하나님의 형상]]대로 창조된 남자와 여자, 하늘 예루살렘으로 표상된 우리 어머니, 어린양의 [[천국 혼인 잔치|혼인 잔치]]에 예비된 아내, 마지막 시대 성령과 함께 등장해 [[생명수]]를 주시는 [[어린양의 아내 (신부)|신부]] 등 안상홍님은 성경의 여러 증거를 통해 어머니 하나님을 알리셨다. 어머니를 통해 생명을 이어받는 것이 만물의 이치듯 우리 영혼도 어머니 하나님을 통해 영원한 생명을 받을 수 있다.
Nhiều người chỉ biết đến Đức Chúa Trời là một Đấng Đức Chúa Trời Cha, nhưng Đức Chúa Trời Mẹ cũng tồn tại. Kinh Thánh làm chứng về sự tồn tại của Đức Chúa Trời Mẹ từ [[Sáng Thế Ký]] - sách ghi chép về công việc sáng tạo đến [[Khải Huyền]] - sách tiên tri về thời đại cuối cùng. Đấng An Xang Hồng đã cho biết về Đức Chúa Trời Mẹ thông qua nhiều chứng cớ trong Kinh Thánh như Đức Chúa Trời phán rằng “Chúng Ta”,<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=Sáng Thế Ký 1:26.|quote=Ðức Chúa Trời phán rằng: Chúng Ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta.}}</ref> người nam và người nữ được làm ra theo [[hình ảnh của Đức Chúa Trời]],<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=Sáng Thế Ký 1:27.|quote=Ðức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Ðức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam cùng người nữ.}}</ref> Đức Chúa Trời Mẹ được biểu tượng là Giêrusalem trên trời,<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Ch%C6%B0%C6%A1ng_4|title=Galati 4:26.|quote=Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta.}}</ref> người vợ đã sửa soạn sẵn trong [[Tiệc Cưới Nước Thiên Ðàng|tiệc cưới]] Chiên Con,<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_Huy%E1%BB%81n/Ch%C6%B0%C6%A1ng_19|title=Khải Huyền 19:7.|quote=... vì lễ cưới Chiên Con đã tới, và vợ Ngài đã sửa soạn...}}</ref> [[Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)|Vợ Mới]] xuất hiện cùng với Thánh Linh và ban [[nước sự sống]] vào thời đại cuối cùng<ref name="성령과 신부">{{웹 인용|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_Huy%E1%BB%81n/Ch%C6%B0%C6%A1ng_22|title=Khải Huyền 22:17.|quote=Thánh Linh và vợ mới cùng nói: Hãy đến!... Kẻ nào muốn, khá nhận lấy nước sự sống cách nhưng không.}}</ref> v.v... Giống như nguyên lý của muôn vật được nhận lấy sự sống thông qua mẹ, linh hồn chúng ta cũng nhận được sự sống đời đời thông qua Đức Chúa Trời Mẹ.
 
Nhiều người chỉ biết đến Đức Chúa Trời là một Đấng Đức Chúa Trời Cha, nhưng Đức Chúa Trời Mẹ cũng tồn tại. Kinh Thánh làm chứng về sự tồn tại của Đức Chúa Trời Mẹ từ [[Sáng Thế Ký]] - sách ghi chép về công việc sáng tạo đến [[Khải Huyền]] - sách tiên tri về thời đại cuối cùng. Đấng An Xang Hồng đã cho biết về Đức Chúa Trời Mẹ thông qua nhiều chứng cớ trong Kinh Thánh như Đức Chúa Trời phán rằng “Chúng Ta”<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=Sáng Thế Ký 1:26.|quote=Ðức Chúa Trời phán rằng: Chúng Ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta.}}</ref>, người nam và người nữ được làm ra theo [[hình ảnh của Đức Chúa Trời]],<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=Sáng Thế Ký 1:27.|quote=Ðức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Ðức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam cùng người nữ.}}</ref> Đức Chúa Trời Mẹ được biểu tượng là Giêrusalem trên trời,<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Ch%C6%B0%C6%A1ng_4|title=Galati 4:26.|quote=Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta.}}</ref> người vợ đã sửa soạn sẵn trong [[Tiệc Cưới Nước Thiên Ðàng|tiệc cưới]] Chiên Con,<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_Huy%E1%BB%81n/Ch%C6%B0%C6%A1ng_19|title=Khải Huyền 19:7.|quote=... vì lễ cưới Chiên Con đã tới, và vợ Ngài đã sửa soạn...}}</ref> [[Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)|Vợ Mới]] xuất hiện cùng với Thánh Linh và ban [[nước sự sống]] vào thời đại cuối cùng<ref name="성령과 신부">{{웹 인용|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_Huy%E1%BB%81n/Ch%C6%B0%C6%A1ng_22|title=Khải Huyền 22:17.|quote=Thánh Linh và vợ mới cùng nói: Hãy đến!... Kẻ nào muốn, khá nhận lấy nước sự sống cách nhưng không.}}</ref> v.v... Giống như nguyên lý của muôn vật được nhận lấy sự sống thông qua mẹ, linh hồn chúng ta cũng nhận được sự sống đời đời thông qua Đức Chúa Trời Mẹ.


===Luật pháp của Đấng Christ, giao ước mới===
===Luật pháp của Đấng Christ, giao ước mới===
성경에는 [[옛 언약]]과 [[새 언약]], 두 가지 언약이 등장한다. 옛 언약은 [[여호와]] 하나님이 시내산에서 [[모세]]를 통해 세우신 [[모세의 율법]]이다. 신약시대 이르러 예수님은 구약의 율법을 완전한 율법으로 완성시키셨다. 그것이 새 언약, [[그리스도의 율법]]이다.<br>
안상홍님이 가르치신 모든 계명은 구약의 율법이 아니라 2000년 전 예수님이 세워주신 새 언약이자 구원에 이를 수 있는 생명의 법이다.
Trong Kinh Thánh có xuất hiện hai loại luật pháp là [[giao ước cũ]] và [[giao ước mới]]. Giao ước cũ là [[luật pháp của Môise]] được [[Giêhôva]] Đức Chúa Trời lập ra trên núi Sinai thông qua [[Môise]].<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/N%C3%AA-h%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_9|title=Nêhêmi 9:13–14.|quote=Chúa cũng giáng lâm tại trên núi Sinai, phán với chúng từ trên trời, ban cho chúng những luật lệ ngay thẳng, pháp độ chân thật, và những qui tắc cùng điều răn tốt lành. Chúa khiến cho chúng biết ngày Sabát thánh của Chúa, cậy Môise, tôi tớ của Chúa, truyền cho chúng những điều răn, quy tắc và luật pháp.}}</ref> Đức Chúa Jêsus đến vào thời đại Tân Ước đã làm trọn luật pháp Cựu Ước bởi luật pháp trọn vẹn.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5 |title=Mathiơ 5:17. |journal= |quote=Các ngươi đừng tưởng ta đến đặng phá luật pháp hay là lời tiên tri; ta đến, không phải để phá, song để làm cho trọn.}}</ref><ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_7 |title=Hêbơrơ 7:12. |journal= |quote=Chức tế lễ đã thay đổi thì luật pháp cũng cần phải thay đổi.}}</ref> Đó chính là giao ước mới, tức là [[luật pháp của Đấng Christ]].<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_9 |title=I Côrinhtô 9:21. |journal= |quote= với những người không luật pháp, (dầu đối với Đức Chúa Trời tôi không phải là không luật pháp, vì tôi ở dưới luật pháp của Đấng Christ), song tôi cũng ở như người không luật pháp, hầu được những người không luật pháp.}}</ref>
Trong Kinh Thánh có xuất hiện hai loại luật pháp là [[giao ước cũ]] và [[giao ước mới]]. Giao ước cũ là [[luật pháp của Môise]] được [[Giêhôva]] Đức Chúa Trời lập ra trên núi Sinai thông qua [[Môise]].<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/N%C3%AA-h%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_9|title=Nêhêmi 9:13–14.|quote=Chúa cũng giáng lâm tại trên núi Sinai, phán với chúng từ trên trời, ban cho chúng những luật lệ ngay thẳng, pháp độ chân thật, và những qui tắc cùng điều răn tốt lành. Chúa khiến cho chúng biết ngày Sabát thánh của Chúa, cậy Môise, tôi tớ của Chúa, truyền cho chúng những điều răn, quy tắc và luật pháp.}}</ref> Đức Chúa Jêsus đến vào thời đại Tân Ước đã làm trọn luật pháp Cựu Ước bởi luật pháp trọn vẹn.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5 |title=Mathiơ 5:17. |journal= |quote=Các ngươi đừng tưởng ta đến đặng phá luật pháp hay là lời tiên tri; ta đến, không phải để phá, song để làm cho trọn.}}</ref><ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_7 |title=Hêbơrơ 7:12. |journal= |quote=Chức tế lễ đã thay đổi thì luật pháp cũng cần phải thay đổi.}}</ref> Đó chính là giao ước mới, tức là [[luật pháp của Đấng Christ]].<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_9 |title=I Côrinhtô 9:21. |journal= |quote= với những người không luật pháp, (dầu đối với Đức Chúa Trời tôi không phải là không luật pháp, vì tôi ở dưới luật pháp của Đấng Christ), song tôi cũng ở như người không luật pháp, hầu được những người không luật pháp.}}</ref>


Dòng 139: Dòng 117:
====Lễ Vượt Qua====
====Lễ Vượt Qua====
{{그림|최후의 만찬 유월절.jpg|정렬=오른쪽섬네일|너비=320px|타이틀=Cảnh lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua nổi tiếng với tên gọi “Bữa ăn tối cuối cùng”}}
{{그림|최후의 만찬 유월절.jpg|정렬=오른쪽섬네일|너비=320px|타이틀=Cảnh lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua nổi tiếng với tên gọi “Bữa ăn tối cuối cùng”}}
새 언약의 핵심 계명이 예수님이 당신의 살과 피를 상징하는 떡과 포도주로 지키신 [[유월절]]이다. 새 언약 유월절에는 [[죄 사함]]과 영생의 축복이 약속되어 있다.<br>
또한 유월절(逾越節, Passover)은 '재앙이 넘어간다'는 의미가 담긴 절기다. 구약시대 이집트(애굽)에서 종살이하던 이스라엘 백성은 어린양의 피로 유월절을 지켜 대재앙을 면하고 [[출애굽|애굽에서 해방]]되었다. 신약시대 유월절 어린양의 실체로 오신 예수님이 인류의 구원을 위해 [[십자가]]에 희생하셨다. [[새 언약 유월절]]을 지키는 자는 그리스도의 보혈을 통해 재앙에서 보호받으며 [[천국]]으로 나아가는 축복을 받게 된다.


Điều răn cốt lõi của giao ước mới chính là [[Lễ Vượt Qua]] mà Đức Chúa Jêsus đã giữ bằng bánh và rượu nho tượng trưng cho thịt và huyết của Ngài.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Ch%C6%B0%C6%A1ng_22|title=Luca 22:15, 19–20.|quote=Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Ðoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén (rượu nho) đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra.}}</ref> Trong Lễ Vượt Qua giao ước mới, phước lành [[sự tha tội]] và sự sống đời đời đã được Ngài hứa cho.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_26 |title=Mathiơ 26:28. |journal= |quote=Vì nầy (rượu nho Lễ Vượt Qua) là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội. }}</ref><ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/Ch%C6%B0%C6%A1ng_6 |title=Giăng 6:54. |journal= |quote=Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại.}}</ref>
Điều răn cốt lõi của giao ước mới chính là [[Lễ Vượt Qua]] mà Đức Chúa Jêsus đã giữ bằng bánh và rượu nho tượng trưng cho thịt và huyết của Ngài.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Ch%C6%B0%C6%A1ng_22|title=Luca 22:15, 19–20.|quote=Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Ðoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén (rượu nho) đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra.}}</ref> Trong Lễ Vượt Qua giao ước mới, phước lành [[sự tha tội]] và sự sống đời đời đã được Ngài hứa cho.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_26 |title=Mathiơ 26:28. |journal= |quote=Vì nầy (rượu nho Lễ Vượt Qua) là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội. }}</ref><ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/Ch%C6%B0%C6%A1ng_6 |title=Giăng 6:54. |journal= |quote=Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại.}}</ref>


Hơn nữa, Lễ Vượt Qua (Passover) là lễ trọng thể chứa đựng ý nghĩa “vượt qua tai vạ”. Người dân Ysơraên vốn là nô lệ trong xứ Êdíptô (Ai Cập) vào thời Cựu Ước, đã giữ Lễ Vượt Qua bằng huyết Chiên Con và thoát khỏi tai vạ và được giải phóng khỏi Êdíptô.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_12 |title=Xuất Êdíptô Ký 12:11-14. |journal= |quote=... ấy là lễ Vượt qua của Ðức Giêhôva. Ðêm đó ta sẽ đi qua xứ Êdíptô, hành hại mọi con đầu lòng xứ Êdíptô, từ người ta cho đến súc vật; ta sẽ xét đoán các thần của xứ Êdíptô; ta là Ðức Giêhôva. Huyết bôi trên nhà các ngươi ở, sẽ dùng làm dấu hiệu; khi ta hành hại xứ Êdíptô, thấy huyết đó, thì sẽ vượt qua, chẳng có tai nạn hủy diệt các ngươi. Các ngươi hãy ghi ngày đó làm kỷ niệm; trải các đời hãy giữ làm một lễ cho Ðức Giêhôva, tức là một lễ lập ra đời đời.}}</ref> Vào thời đại Tân Ước, Đức Chúa Jêsus, Đấng đến với tư cách là thực thể của chiên con Lễ Vượt Qua, đã hy sinh trên thập tự giá để cứu rỗi nhân loại.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5 |title=I Côrinhtô 5:7. |journal= |quote=... Vì Đấng Christ là con sinh lễ Vượt qua của chúng ta, đã bị giết rồi.}}</ref> Người nào giữ gìn [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] thì sẽ được bảo vệ khỏi tai họa nhờ huyết báu của Đấng Christ và sẽ được nhận lãnh phước lành đi vào [[Nước Thiên Đàng]].
Hơn nữa, Lễ Vượt Qua (Passover) là lễ trọng thể chứa đựng ý nghĩa “vượt qua tai vạ”. Người dân Ysơraên vốn là nô lệ trong xứ Êdíptô (Ai Cập) vào thời Cựu Ước, đã giữ Lễ Vượt Qua bằng huyết Chiên Con và thoát khỏi tai vạ và [[Xuất Êdíptô|được giải phóng khỏi Êdíptô]].<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_12 |title=Xuất Êdíptô Ký 12:11-14. |journal= |quote=... ấy là lễ Vượt qua của Ðức Giêhôva. Ðêm đó ta sẽ đi qua xứ Êdíptô, hành hại mọi con đầu lòng xứ Êdíptô, từ người ta cho đến súc vật; ta sẽ xét đoán các thần của xứ Êdíptô; ta là Ðức Giêhôva. Huyết bôi trên nhà các ngươi ở, sẽ dùng làm dấu hiệu; khi ta hành hại xứ Êdíptô, thấy huyết đó, thì sẽ vượt qua, chẳng có tai nạn hủy diệt các ngươi. Các ngươi hãy ghi ngày đó làm kỷ niệm; trải các đời hãy giữ làm một lễ cho Ðức Giêhôva, tức là một lễ lập ra đời đời.}}</ref> Vào thời đại Tân Ước, Đức Chúa Jêsus, Đấng đến với tư cách là thực thể của chiên con Lễ Vượt Qua, đã hy sinh trên [[thập tự giá]] để cứu rỗi nhân loại.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5 |title=I Côrinhtô 5:7. |journal= |quote=... Vì Đấng Christ là con sinh lễ Vượt qua của chúng ta, đã bị giết rồi.}}</ref> Người nào giữ gìn [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] thì sẽ được bảo vệ khỏi tai họa nhờ huyết báu của Đấng Christ và sẽ được nhận lãnh phước lành đi vào [[Nước Thiên Đàng]].


====3 kỳ 7 lễ trọng thể====
====3 kỳ 7 lễ trọng thể====
{{그림 | 3차7개절기-성소2.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= 3 kỳ 7 lễ trọng thể có nguồn gốc từ công việc của Môise chính là lời tiên tri về công việc của Đức Chúa Jêsus. Đây là ảnh bên trong “Sảnh Cựu Ước” Bảo tàng lịch sử Hội Thánh của Đức Chúa Trời.}}
{{그림 | 3차7개절기-성소2.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= 3 kỳ 7 lễ trọng thể có nguồn gốc từ công việc của Môise chính là lời tiên tri về công việc của Đức Chúa Jêsus. Đây là ảnh bên trong “Sảnh Cựu Ước” Bảo tàng lịch sử Hội Thánh của Đức Chúa Trời.}}


[[하나님의 절기#연간 절기|3차의 7개 절기]]는 신구약 성경에 기반한 연간 절기다. 7개의 절기가 총 3차로 조직되어 있으며 1차 절기는 유월절과 무교절, 2차 절기는 초실절(부활절)과 칠칠절(오순절), 3차 절기는 나팔절과 대속죄일(속죄일)과 초막절이다. 모세의 행적에서 유래했으며 신약시대 예수님이 이루시는 일에 대한 예언이기도 하다. 절기에는 죄 사함, 영생, [[부활]], 성령 등 하나님의 축복이 담겨 있다.
[[Các kỳ lễ trọng của Đức Chúa Trời|3 kỳ 7 lễ trọng thể]] là lễ trọng thể cơ bản trong Kinh Thánh Tân Cựu Ước. 7 lễ trọng thể được tổ chức thành 3 kỳ: Kỳ 1 là Lễ Vượt Qua và Lễ Bánh Không Men; kỳ 2 là Lễ Trái Đầu Mùa (Lễ Phục sinh) và Lễ Bảy Tuần Lễ (Lễ Ngũ tuần); kỳ 3 là Lễ Kèn Thổi, Đại Lễ Chuộc Tội (Lễ Chuộc Tội) và Lễ Lều Tạm. Có nguồn gốc từ công việc của Môise và cũng là lời tiên tri về công việc Đức Chúa Jêsus sẽ hoàn thành trong thời đại Tân Ước.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_18 |title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:18. |quote= ta sẽ lập lên cho chúng một đấng tiên tri như ngươi (Môise), thuộc trong anh em chúng, ta sẽ lấy các lời ta để trong miệng người.}}</ref><ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_V%E1%BB%A5_C%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%90%E1%BB%93/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 3:22-24. |quote= Môise có nói rằng: Chúa là Ðức Chúa Trời chúng ta sẽ dấy lên trong anh em các ngươi một Ðấng tiên tri như ta... Hết thảy các đấng tiên tri đã phán, từ Samuên và các đấng nối theo người, cũng đều có rao truyền những ngày nầy nữa (lúc Đức Chúa Jêsus xuất hiện).}}</ref> Trong lễ trọng thể có chứa đựng phước lành của Đức Chúa Trời như sự tha tội, sự sống đời đời, sự [[phục sinh]] và nhận lãnh Thánh Linh v.v...<br>
 
3 kỳ 7 lễ trọng thể là lễ trọng thể cơ bản trong Kinh Thánh Tân Cựu Ước. 7 lễ trọng thể được tổ chức thành 3 kỳ: Kỳ 1 là Lễ Vượt Qua và Lễ Bánh Không Men; kỳ 2 là Lễ Trái Đầu Mùa (Lễ Phục sinh) và Lễ Bảy Tuần Lễ (Lễ Ngũ tuần); kỳ 3 là Lễ Kèn Thổi, Đại Lễ Chuộc Tội (Lễ Chuộc Tội) và Lễ Lều Tạm. Có nguồn gốc từ công việc của Môise và cũng là lời tiên tri về công việc Đức Chúa Jêsus sẽ hoàn thành trong thời đại Tân Ước.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_18 |title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:18. |quote= ta sẽ lập lên cho chúng một đấng tiên tri như ngươi (Môise), thuộc trong anh em chúng, ta sẽ lấy các lời ta để trong miệng người.}}</ref><ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_V%E1%BB%A5_C%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%90%E1%BB%93/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 3:22-24. |quote= Môise có nói rằng: Chúa là Ðức Chúa Trời chúng ta sẽ dấy lên trong anh em các ngươi một Ðấng tiên tri như ta... Hết thảy các đấng tiên tri đã phán, từ Samuên và các đấng nối theo người, cũng đều có rao truyền những ngày nầy nữa (lúc Đức Chúa Jêsus xuất hiện).}}</ref> Trong lễ trọng thể có chứa đựng phước lành của Đức Chúa Trời như sự tha tội, sự sống đời đời, sự [[phục sinh]] và nhận lãnh Thánh Linh v.v...<br>


*'''[[Lễ Vượt Qua]]:''' Chiều tối ngày 14 tháng 1 thánh lịch. Lễ tiệc thánh của Đức Chúa Jêsus.
*'''[[Lễ Vượt Qua]]:''' Chiều tối ngày 14 tháng 1 thánh lịch. Lễ tiệc thánh của Đức Chúa Jêsus.
Dòng 158: Dòng 131:
*'''[[Lễ Bánh Không Men]]:''' Ngày 15 tháng 1 thánh lịch. Lễ trọng thể kỷ niệm sự khổ nạn thập tự giá của Đức Chúa Jêsus.
*'''[[Lễ Bánh Không Men]]:''' Ngày 15 tháng 1 thánh lịch. Lễ trọng thể kỷ niệm sự khổ nạn thập tự giá của Đức Chúa Jêsus.


*'''[[Lễ Phục Sinh]][[Lễ Trái Đầu Mùa|(Lễ Trái Đầu Mùa)]]:''' Hôm sau ngày Sabát (Chủ Nhật) đầu tiên tính từ Lễ Bánh Không Men. Ngày kỷ niệm sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus. Tên gọi trong Cựu Ước là Lễ Trái Đầu Mùa.
*'''[[Lễ Phục Sinh]] [[Lễ Trái Đầu Mùa|(Lễ Trái Đầu Mùa)]]:''' Hôm sau ngày Sabát (Chủ Nhật) đầu tiên tính từ Lễ Bánh Không Men. Ngày kỷ niệm sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus. Tên gọi trong Cựu Ước là Lễ Trái Đầu Mùa.


*'''[[Lễ Ngũ Tuần]][[Lễ Bảy Tuần Lễ|(Lễ Bảy Tuần Lễ)]]:''' Ngày thứ 50 kể từ Lễ Phục Sinh (Chủ nhật). Ngày kỷ niệm sự giáng lâm của Thánh Linh. Tên gọi trong Cựu Ước là Lễ Bảy Tuần Lễ.
*'''[[Lễ Ngũ Tuần]] [[Lễ Bảy Tuần Lễ|(Lễ Bảy Tuần Lễ)]]:''' Ngày thứ 50 kể từ Lễ Phục Sinh (Chủ nhật). Ngày kỷ niệm sự giáng lâm của Thánh Linh. Tên gọi trong Cựu Ước là Lễ Bảy Tuần Lễ.


*'''[[Lễ Kèn Thổi]]:''' Ngày 1 tháng 7 thánh lịch. Lễ trọng thể chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội trong khi ăn năn.
*'''[[Lễ Kèn Thổi]]:''' Ngày 1 tháng 7 thánh lịch. Lễ trọng thể chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội trong khi ăn năn.