Khác biệt giữa bản sửa đổi của “An Xang Hồng”

Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 35: Dòng 35:
Đấng An Xang Hồng đã giáng sinh vào ngày 13 tháng 1 năm 1918 tại [https://www.google.com/maps/place/%EC%A0%84%EB%9D%BC%EB%B6%81%EB%8F%84+%EC%9E%A5%EC%88%98%EA%B5%B0+%EC%9E%A5%EA%B3%84%EB%A9%B4+%EB%AA%85%EB%8D%95%EB%A6%AC/%4029.143274,57.203847,4z/data=!4m5!3m4!1s0x356f9533479ffa05:0xb02f11f354ae6b74!8m2!3d35.7400037!4d127.6421329 Myeongdeok-ri, Janggye-myeon, Jangsu-gun, Jeollabuk-do, Đại Hàn Dân Quốc], là đất nước đầu cùng đất phương Đông.
Đấng An Xang Hồng đã giáng sinh vào ngày 13 tháng 1 năm 1918 tại [https://www.google.com/maps/place/%EC%A0%84%EB%9D%BC%EB%B6%81%EB%8F%84+%EC%9E%A5%EC%88%98%EA%B5%B0+%EC%9E%A5%EA%B3%84%EB%A9%B4+%EB%AA%85%EB%8D%95%EB%A6%AC/%4029.143274,57.203847,4z/data=!4m5!3m4!1s0x356f9533479ffa05:0xb02f11f354ae6b74!8m2!3d35.7400037!4d127.6421329 Myeongdeok-ri, Janggye-myeon, Jangsu-gun, Jeollabuk-do, Đại Hàn Dân Quốc], là đất nước đầu cùng đất phương Đông.


Năm 1918, tình hình thế giới vô cùng hỗn loạn. Ít nhất 20 triệu người đã thiệt mạng trong [https://encyclopedia.ushmm.org/content/ko/article/world-war-i Đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918)], do các nước châu Âu và các cường quốc theo chủ nghĩa đế quốc gây ra.<ref>[https://www.britannica.com/event/World-War-I World-War-I]. (britannica).</ref> Khi chiến tranh kết thúc, nỗi sợ hãi dịch bệnh bao trùm cả thế giới. Dịch cúm Tây Ban Nha là bệnh truyền nhiễm tồi tệ nhất thế kỷ 20. Việc trưng dụng và di chuyển quân sự quy mô lớn vì chiến tranh đã khiến cho dịch cúm lây lan thành đại dịch, với số người chết ước tính từ 50 đến 100 triệu người. Bán đảo Triều Tiên cũng không tránh khỏi tai vạ này. Theo thống kê năm 1918, có 2.884.000 người trong số 17,59 triệu dân số trên Bán đảo Triều Tiên bị nhiễm cúm Tây Ban Nha, trong đó 140.000 người đã tử vong.<ref>{{Chu thich web |url=https://shindonga.donga.com/Library/3/02/13/1966557/1/ |title= Dịch cúm Tây Ban Nha quét qua Triều Tiên thuộc địa|website= |journal= ShinDongA|publisher= |date=  |author=  |series=2020. Số tháng 2. |isbn= |quote= }}</ref>  
Năm 1918, tình hình thế giới vô cùng hỗn loạn. Ít nhất 20 triệu người đã thiệt mạng trong [https://encyclopedia.ushmm.org/content/ko/article/world-war-i Đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918)], do các nước châu Âu và các cường quốc theo chủ nghĩa đế quốc gây ra.<ref>[https://www.britannica.com/event/World-War-I World-War-I]. britannica.</ref> Khi chiến tranh kết thúc, nỗi sợ hãi dịch bệnh bao trùm cả thế giới. Dịch cúm Tây Ban Nha là bệnh truyền nhiễm tồi tệ nhất thế kỷ 20. Việc trưng dụng và di chuyển quân sự quy mô lớn vì chiến tranh đã khiến cho dịch cúm lây lan thành đại dịch, với số người chết ước tính từ 50 đến 100 triệu người. Bán đảo Triều Tiên cũng không tránh khỏi tai vạ này. Theo thống kê năm 1918, có 2.884.000 người trong số 17,59 triệu dân số trên Bán đảo Triều Tiên bị nhiễm cúm Tây Ban Nha, trong đó 140.000 người đã tử vong.<ref>{{Chu thich web |url=https://shindonga.donga.com/Library/3/02/13/1966557/1/ |title= Dịch cúm Tây Ban Nha quét qua Triều Tiên thuộc địa|website= |journal= ShinDongA|publisher= |date=  |author=  |series=2020. Số tháng 2. |isbn= |quote= }}</ref>  


Hàn Quốc, quốc gia bị đế quốc Nhật tước đoạt chủ quyền vào năm 1910, lúc bấy giờ đang phải chịu sự áp bức và nghèo đói cùng cực. Tình trạng thiếu lương thực trầm trọng do Nhật Bản tịch thu thóc gạo, ngũ cốc. Năm 1939, khi Nhật Bản đang ở đỉnh cao của chế độ áp bức thống trị, [https://encyclopedia.ushmm.org/content/ko/article/world-war-ii-in-europe Đại chiến thế giới lần thứ hai (1939-1945)] nổ ra . Cuộc chiến này gây ra thiệt hại chưa từng có trong lịch sử loài người, số người chết ước tính lên đến 55 triệu người.<ref>“[https://www.britannica.com/event/World-War-II World War II],” (''Encyclopædia'' britannica).</ref> Với tư cách là quốc gia phe Trục trong Đại chiến thế giới II, Nhật Bản đã bắt buộc cưỡng chế người Hàn Quốc tham chiến thông qua việc tuyển binh, trưng dụng, đồng thời tịch thu lương thực và kể cả quân nhu trên Bán đảo Triều Tiên.<ref>{{Chu thich web |url= http://encykorea.aks.ac.kr/Contents/Item/E0047318|title= Thời Triều Tiên thuộc Nhật|website= |journal=Từ điển bách khoa văn hóa dân tộc Hàn Quốc |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref>
Hàn Quốc, quốc gia bị đế quốc Nhật tước đoạt chủ quyền vào năm 1910, lúc bấy giờ đang phải chịu sự áp bức và nghèo đói cùng cực. Tình trạng thiếu lương thực trầm trọng do Nhật Bản tịch thu thóc gạo, ngũ cốc. Năm 1939, khi Nhật Bản đang ở đỉnh cao của chế độ áp bức thống trị, [https://encyclopedia.ushmm.org/content/ko/article/world-war-ii-in-europe Đại chiến thế giới lần thứ hai (1939-1945)] nổ ra . Cuộc chiến này gây ra thiệt hại chưa từng có trong lịch sử loài người, số người chết ước tính lên đến 55 triệu người.<ref>“[https://www.britannica.com/event/World-War-II World War II],” ''Encyclopædia'' britannica.</ref> Với tư cách là quốc gia phe Trục trong Đại chiến thế giới II, Nhật Bản đã bắt buộc cưỡng chế người Hàn Quốc tham chiến thông qua việc tuyển binh, trưng dụng, đồng thời tịch thu lương thực và kể cả quân nhu trên Bán đảo Triều Tiên.<ref>{{Chu thich web |url= http://encykorea.aks.ac.kr/Contents/Item/E0047318|title= Thời Triều Tiên thuộc Nhật|website= |journal=Từ điển bách khoa văn hóa dân tộc Hàn Quốc |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref>


Sinh ra và lớn lên trong thời kỳ đen tối như thế, chỉ vì sự cứu rỗi của nhân loại mà Đấng An Xang Hồng đã phải chịu đựng thời kỳ thống khổ không có tự do và hòa bình.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_9 |title=Hêbơrơ 9:28. |journal= |quote= cũng vậy, Đấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.}}</ref>
Sinh ra và lớn lên trong thời kỳ đen tối như thế, chỉ vì sự cứu rỗi của nhân loại mà Đấng An Xang Hồng đã phải chịu đựng thời kỳ thống khổ không có tự do và hòa bình.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_9 |title=Hêbơrơ 9:28. |journal= |quote= cũng vậy, Đấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.}}</ref>
Dòng 129: Dòng 129:
*'''[[Lễ Vượt Qua]]:''' Chiều tối ngày 14 tháng 1 thánh lịch. Lễ tiệc thánh của Đức Chúa Jêsus.
*'''[[Lễ Vượt Qua]]:''' Chiều tối ngày 14 tháng 1 thánh lịch. Lễ tiệc thánh của Đức Chúa Jêsus.
   
   
*'''[[Lễ Bánh Không Men]]:''' Ngày 15 tháng 1 thánh lịch. Lễ trọng thể kỷ niệm sự khổ nạn thập tự giá của Đức Chúa Jêsus.
*'''[[Lễ Bánh Không Men]]:''' Ngày 15 tháng 1 thánh lịch. Lễ trọng thể kỷ niệm [[Khổ nạn thập tự giá|sự khổ nạn thập tự giá]] của Đức Chúa Jêsus.


*'''[[Lễ Phục Sinh]] [[Lễ Trái Đầu Mùa|(Lễ Trái Đầu Mùa)]]:''' Hôm sau ngày Sabát (Chủ Nhật) đầu tiên tính từ Lễ Bánh Không Men. Ngày kỷ niệm sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus. Tên gọi trong Cựu Ước là Lễ Trái Đầu Mùa.
*'''[[Lễ Phục Sinh]] [[Lễ Trái Đầu Mùa|(Lễ Trái Đầu Mùa)]]:''' Hôm sau ngày Sabát (Chủ Nhật) đầu tiên tính từ Lễ Bánh Không Men. Ngày kỷ niệm sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus. Tên gọi trong Cựu Ước là Lễ Trái Đầu Mùa.
Dòng 143: Dòng 143:
====Ngày Sabát====
====Ngày Sabát====
{{그림 | bible 성경.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Kinh Thánh ghi chép luật pháp và giao ước của Đức Chúa Trời}}
{{그림 | bible 성경.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Kinh Thánh ghi chép luật pháp và giao ước của Đức Chúa Trời}}
[[안식일]](安息日)은 6일간 천지 만물을 창조하고 일곱째 날에 안식하신 [[창조주]]의 기념일이다. 안식일은 성경과 역사적 사실 등을 기준으로 오늘날 칠요일 제도에서 토요일에 해당한다.<br>
[[6일 창조]] 이후 하나님은 일곱째 날 안식일을 거룩하게 했고, [[모세]] 때에는 [[십계명]] 중 넷째 계명으로 반포하셨다. 신약시대에 예수님은 안식일(토요일)을 규례로 지키셨다. 십자가 사건 이후에도 초대교회는 안식일을 소중히 지켰다. 오늘날 대다수 교회가 한 주간의 첫째 날인 일요일에 예배하지만 안상홍님은 성경대로 일곱째 날 안식일을 예배일로 가르치셨다.


[[Ngày Sabát]] là ngày kỷ niệm của [[Đấng Sáng Tạo]], Đấng đã sáng tạo trời đất muôn vật trong 6 ngày và nghỉ ngơi. Ngày Sabát tương ứng với Thứ Bảy trong chế độ bảy ngày ngày nay theo tiêu chuẩn Kinh Thánh và sự thật lịch sử.
[[Ngày Sabát]] là ngày kỷ niệm của [[Đấng Sáng Tạo]], Đấng đã sáng tạo trời đất muôn vật trong 6 ngày và nghỉ ngơi. Ngày Sabát tương ứng với Thứ Bảy trong chế độ bảy ngày ngày nay theo tiêu chuẩn Kinh Thánh và sự thật lịch sử.


Sau khi [[Sáng tạo 6 ngày|sáng tạo trong 6 ngày]], Đức Chúa Trời đã thánh hóa ngày thứ bảy làm ngày Sabát, đến thời Môise, Ngài ban bố ngày này làm điều răn thứ tư trong Mười Điều Răn.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2|title=Sáng Thế Ký 2:1-3.|quote=Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. Ngày thứ bảy, Ðức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi.}}</ref><ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20|title=Xuất Êdíptô Ký 20:8-11.|quote=Hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày thánh... nhưng ngày thứ bảy là ngày nghỉ của Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi... vì trong sáu ngày Đức Giêhôva đã dựng nên trời, đất, biển, và muôn vật ở trong đó, qua ngày thứ bảy thì Ngài nghỉ: vậy nên Đức Giêhôva đã ban phước cho ngày nghỉ và làm nên ngày thánh.}}</ref> Vào thời đại Tân Ước, Đức Chúa Jêsus đã giữ ngày Sabát (Thứ Bảy) theo thói quen Ngài.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Ch%C6%B0%C6%A1ng_4|title=Luca 4:16.|quote=Ðức Chúa Jêsus đến thành Naxarét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sabát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc.}}</ref> Ngay cả sau sự kiện thập tự giá, Hội Thánh sơ khai vẫn giữ ngày Sabát một cách quý trọng.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_V%E1%BB%A5_C%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%90%E1%BB%93/Ch%C6%B0%C6%A1ng_17|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 17:2.|quote=Phaolô tới nhà hội theo thói quen mình, và trong ba ngày Sabát bàn luận với họ.}}</ref> Dù hầu hết các hội thánh ngày nay đều thờ phượng vào Chủ nhật - là ngày thứ nhất trong tuần, nhưng Đấng An Xang Hồng đã dạy dỗ rằng ngày thứ bảy Sabát theo Kinh Thánh mới là ngày thờ phượng.
Sau khi [[Sáng tạo 6 ngày|sáng tạo trong 6 ngày]], Đức Chúa Trời đã thánh hóa ngày thứ bảy làm ngày Sabát, đến thời [[Môise]], Ngài ban bố ngày này làm điều răn thứ tư trong [[Mười Điều Răn]].<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2|title=Sáng Thế Ký 2:1-3.|quote=Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. Ngày thứ bảy, Ðức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi.}}</ref><ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20|title=Xuất Êdíptô Ký 20:8-11.|quote=Hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày thánh... nhưng ngày thứ bảy là ngày nghỉ của Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi... vì trong sáu ngày Đức Giêhôva đã dựng nên trời, đất, biển, và muôn vật ở trong đó, qua ngày thứ bảy thì Ngài nghỉ: vậy nên Đức Giêhôva đã ban phước cho ngày nghỉ và làm nên ngày thánh.}}</ref> Vào thời đại Tân Ước, Đức Chúa Jêsus đã giữ ngày Sabát (Thứ Bảy) theo thói quen Ngài.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Ch%C6%B0%C6%A1ng_4|title=Luca 4:16.|quote=Ðức Chúa Jêsus đến thành Naxarét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sabát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc.}}</ref> Ngay cả sau sự kiện thập tự giá, Hội Thánh sơ khai vẫn giữ ngày Sabát một cách quý trọng.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_V%E1%BB%A5_C%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%90%E1%BB%93/Ch%C6%B0%C6%A1ng_17|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 17:2.|quote=Phaolô tới nhà hội theo thói quen mình, và trong ba ngày Sabát bàn luận với họ.}}</ref> Dù hầu hết các hội thánh ngày nay đều thờ phượng vào Chủ nhật - là ngày thứ nhất trong tuần, nhưng Đấng An Xang Hồng đã dạy dỗ rằng ngày thứ bảy Sabát theo Kinh Thánh mới là ngày thờ phượng.


====Phép Báptêm====
====Phép Báptêm====
[[침례 (세례)|침례]](浸禮)는 죄의 몸을 물속에 장례 지내고 새로운 생명으로 거듭나는 예식이다. 한글 개역성경에는 '세례'라고 번역되어 있으나 헬라 원어 'βαπτισμα(밥티스마)'의 어원을 감안하면 '침례'가 바른 표현이다. 하나님의 교회는 안상홍님의 가르침에 따라 성경대로 침례식을 거행한다.<br>
[[Phép Báptêm (phép rửa)|Phép Báptêm]] là nghi thức chôn đi thân thể tội lỗi trong nước và được sanh lại thành sự sống mới.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/Ch%C6%B0%C6%A1ng_6|title=Rôma 6:3-4.|quote=Hay là, anh em chẳng biết rằng chúng ta thảy đều đã chịu phép báptêm trong Đức Chúa Jêsus Christ, tức là chịu phép báptêm trong sự chết Ngài sao? Vậy chúng ta đã bị chôn với Ngài bởi phép báptêm trong sự chết Ngài, hầu cho Đấng Christ nhờ vinh hiển của Cha được từ kẻ chết sống lại thể nào, thì chúng ta cũng sống trong đời mới thể ấy.}}</ref> Trong bản dịch Kinh Thánh tiếng Hàn được dịch là “phép rửa”, nhưng nếu tham khảo tiếng Gờréc bản gốc là “βαπτισμα (baptisma)”,<ref>[https://biblehub.com/bz05/matthew/3.htm "Matthew 3,"] <i>Bible Hub</i>, <q>Ἰδὼν δὲ πολλοὺς τῶν Φαρισαίων καὶ Σαδδουκαίων ἐρχομένους ἐπὶ τὸ βάπτισμα αὐτοῦ,</q></ref> thì “Báptêm” là cách diễn đạt chính xác. Hội Thánh của Đức Chúa Trời cử hành phép Báptêm theo sự dạy dỗ của Đấng An Xang Hồng như Kinh Thánh ghi chép.
침례는 하나님이 약속하신 구원의 표다. 구원에 이르는 진정한 침례는 '아버지와 아들과 성령의 이름'으로 집전한 침례이며 하나님과 복음에 대한 믿음 안에서 침례를 받아야 한다.
 
[[Phép Báptêm (phép rửa)|Phép Báptêm]] là nghi thức chôn đi thân thể tội lỗi trong nước và được sanh lại thành sự sống mới.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/Ch%C6%B0%C6%A1ng_6|title=Rôma 6:3-4.|quote=Hay là, anh em chẳng biết rằng chúng ta thảy đều đã chịu phép báptêm trong Đức Chúa Jêsus Christ, tức là chịu phép báptêm trong sự chết Ngài sao? Vậy chúng ta đã bị chôn với Ngài bởi phép báptêm trong sự chết Ngài, hầu cho Đấng Christ nhờ vinh hiển của Cha được từ kẻ chết sống lại thể nào, thì chúng ta cũng sống trong đời mới thể ấy.}}</ref> Trong bản dịch Kinh Thánh tiếng Hàn được dịch là “phép rửa”, nhưng nếu tham khảo tiếng Gờréc bản gốc là “βαπτισμα (baptisma)”<ref>[https://biblehub.com/bz05/matthew/3.htm "Matthew 3,"] <i>Bible Hub</i>, <q>Ἰδὼν δὲ πολλοὺς τῶν Φαρισαίων καὶ Σαδδουκαίων ἐρχομένους ἐπὶ τὸ βάπτισμα αὐτοῦ,</q></ref>, thì “Báptêm” là cách diễn đạt chính xác. Hội Thánh của Đức Chúa Trời cử hành phép Báptêm theo sự dạy dỗ của Đấng An Xang Hồng như Kinh Thánh ghi chép.


Phép Báptêm là dấu của sự cứu rỗi mà Đức Chúa Trời đã hứa.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-r%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3|title=I Phierơ 3:21.|quote=Phép báptêm bây giờ bèn là ảnh tượng của sự ấy để cứu anh em...}}</ref> Phép Báptêm chân chính đem đến sự cứu rỗi là phép Báptêm được cử hành nhân danh “Đức Cha, Đức Con và Đức Thánh Linh”<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28|title=Mathiơ 28:19–20.|quote=Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báptêm cho họ, và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi.}}</ref>, chúng ta phải nhận phép Báptêm trong đức tin vào Đức Chúa Trời và Tin Lành<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Mác 16:16.|quote=Ai tin và chịu phép báptêm, sẽ được rỗi; nhưng ai chẳng tin, sẽ bị đoán phạt.}}</ref>
Phép Báptêm là dấu của sự cứu rỗi mà Đức Chúa Trời đã hứa.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-r%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3|title=I Phierơ 3:21.|quote=Phép báptêm bây giờ bèn là ảnh tượng của sự ấy để cứu anh em...}}</ref> Phép Báptêm chân chính đem đến sự cứu rỗi là phép Báptêm được cử hành nhân danh “Đức Cha, Đức Con và Đức Thánh Linh”,<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28|title=Mathiơ 28:19–20.|quote=Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báptêm cho họ, và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi.}}</ref> chúng ta phải nhận phép Báptêm trong đức tin vào Đức Chúa Trời và Tin Lành.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Mác 16:16.|quote=Ai tin và chịu phép báptêm, sẽ được rỗi; nhưng ai chẳng tin, sẽ bị đoán phạt.}}</ref>


====Luật lệ khăn trùm====
====Luật lệ khăn trùm====
[[고린도전서]] 11장에 [[수건 문제]]에 관한 하나님의 뜻이 나온다. 초대교회는 기도나 [[예배]] 때 남자는 머리에 아무것도 쓰지 않고 여자는 머리에 수건을 썼다. 수건 규례는 그리스도를 본받은 것으로 하나님의 창조 섭리가 담겨 있으며 교회 질서를 위해 제정됐다. 사도 [[바울]]은 수건 규례가 고린도 지역뿐 아니라 모든 하나님의 교회의 일치된 규례라고 밝혔다.
Ý muốn của Đức Chúa Trời liên quan đến [[vấn đề khăn trùm]] xuất hiện trong [[I Côrinhtô]] chương 11. Vào thời Hội Thánh sơ khai, khi cầu nguyện hoặc [[thờ phượng]] thì người nam không đội bất cứ thứ gì trên đầu,<ref name="고전 11:3–5">{{웹 인용|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11|title=I Côrinhtô 11:3-5.|quote=... Phàm người đàn ông cầu nguyện hoặc giảng đạo mà trùm đầu lại, thì làm nhục đầu mình. Nhưng phàm người đàn bà cầu nguyện hoặc giảng đạo mà không trùm đầu lại, thì làm nhục đầu mình: Thật chẳng khác gì đã cạo đầu vậy.}}</ref> còn người nữ dùng khăn trùm đầu. Luật lệ khăn trùm được chế định vì trật tự của Hội Thánh và có chứa đựng sự quan phòng sáng tạo của Đức Chúa Trời vì chính Đấng Christ đã làm gương.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11|title=I Côrinhtô 11:1.|quote=Hãy bắt chước tôi, cũng như chính mình tôi bắt chước Đấng Christ vậy.}}</ref> Sứ đồ [[Phaolô]] đã làm sáng tỏ rằng luật lệ khăn trùm là luật lệ đồng nhất của hết thảy mọi Hội Thánh của Đức Chúa Trời chứ không chỉ riêng địa phương Côrinhtô.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11|title=I Côrinhtô 11:16.|quote=Bằng có ai muốn cãi lẽ, thì chúng tôi không có thói quen ấy, mà các Hội thánh Ðức Chúa Trời cũng không có nữa.}}</ref>
<br>오늘날 대부분의 개신교회에서는 예배를 드릴 때 여신도들이 남신도들과 마찬가지로 머리에 수건을 쓰지 않는다. 천주교의 경우, 남성 고위 성직자들이 미사 때 머리에 관이나 모자를 쓴다. 이는 성경의 기준과 맞지 않으며 하나님을 욕보이는 행위라고 사도 [[바울]]은 정의했다.
 
Ý muốn của Đức Chúa Trời liên quan đến [[vấn đề khăn trùm]] xuất hiện trong [[I Côrinhtô]] chương 11. Vào thời Hội Thánh sơ khai, khi cầu nguyện hoặc [[thờ phượng]] thì người nam không đội bất cứ thứ gì trên đầu,<ref name="고전 11:3–5">{{웹 인용|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11|title=I Côrinhtô 11:3-5.|quote=... Phàm người đàn ông cầu nguyện hoặc giảng đạo mà trùm đầu lại, thì làm nhục đầu mình. Nhưng phàm người đàn bà cầu nguyện hoặc giảng đạo mà không trùm đầu lại, thì làm nhục đầu mình: Thật chẳng khác gì đã cạo đầu vậy.}}</ref> còn người nữ dùng khăn trùm đầu. Luật lệ khăn trùm được chế định vì trật tự của Hội Thánh và có chứa đựng sự quan phòng sáng tạo của Đức Chúa Trời vì chính Đấng Christ đã làm gương<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11|title=I Côrinhtô 11:1.|quote=Hãy bắt chước tôi, cũng như chính mình tôi bắt chước Đấng Christ vậy.}}</ref>. Sứ đồ [[Phaolô]] đã làm sáng tỏ rằng luật lệ khăn trùm là luật lệ đồng nhất của hết thảy mọi Hội Thánh của Đức Chúa Trời chứ không chỉ riêng địa phương Côrinhtô.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11|title=I Côrinhtô 11:16.|quote=Bằng có ai muốn cãi lẽ, thì chúng tôi không có thói quen ấy, mà các Hội thánh Ðức Chúa Trời cũng không có nữa.}}</ref>
 
 


Ngày nay, tại đại đa số các hội thánh, trong giờ thờ phượng, các thánh đồ nữ cũng như các thánh đồ nam không dùng khăn trùm đầu. Còn ở Thiên Chúa giáo, những thánh chức cấp cao là nam thì lại đội mũ miện trên đầu khi làm lễ Misa. Điều này không đúng với tiêu chuẩn của Kinh Thánh, và sứ đồ [[Phaolô]] đã định nghĩa đây là hành vi làm nhục Đức Chúa Trời.<ref name="고전 11:3–5" />
Ngày nay, tại đại đa số các hội thánh, trong giờ thờ phượng, các thánh đồ nữ cũng như các thánh đồ nam không dùng khăn trùm đầu. Còn ở Thiên Chúa giáo, những thánh chức cấp cao là nam thì lại đội mũ miện trên đầu khi làm lễ Misa. Điều này không đúng với tiêu chuẩn của Kinh Thánh, và sứ đồ [[Phaolô]] đã định nghĩa đây là hành vi làm nhục Đức Chúa Trời.<ref name="고전 11:3–5" />
Dòng 171: Dòng 160:
==== Điều răn mới, tình yêu thương====
==== Điều răn mới, tình yêu thương====
{{그림 | 미국-NY-뉴욕-유월절-링컨센터-20140413.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Các thánh đồ Hội Thánh của Đức Chúa Trời khu vực New York tham dự Đại nhóm hiệp thánh Lễ Vượt qua được tổ chức tại Trung tâm Lincoln, Mỹ}}
{{그림 | 미국-NY-뉴욕-유월절-링컨센터-20140413.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Các thánh đồ Hội Thánh của Đức Chúa Trời khu vực New York tham dự Đại nhóm hiệp thánh Lễ Vượt qua được tổ chức tại Trung tâm Lincoln, Mỹ}}
성경에서 으뜸으로 삼는 [[첫째 계명]]은 '사랑'이다. 안상홍님은 유월절 떡과 포도주로 세워진 새 언약이 사랑의 계명을 이루는 방법이라고 가르치셨다.<br>
예수님이 유월절로 세우신 새 언약과 "내가 너희를 사랑한 것같이 너희도 서로 사랑하라"는 [[새 계명]]을 세우신 장소는 동일한 유월절 성만찬 예식장에서 동일한 시간에 주신 말씀이다. 새 언약과 새 계명은 본질적으로 동일한 말씀이다. 새 언약 유월절을 통해 예수님의 살과 피에 참예한 성도들이 그리스도 안에서 한 몸이 된다. 새 언약 유월절은 예수님의 살과 피를 상징하는 떡과 포도주를 먹고 마심으로써, 인류 구원을 위해 십자가에서 희생하신 그리스도의 희생과 사랑을 깨닫는 예식인 것이다. 이러한 원리로 성도들은 그리스도의 사랑을 헤아려 서로 사랑하라는 새 계명을 실천하게 된다.


[[Điều răn thứ nhất]] được đặt lên hàng đầu trong Kinh Thánh chính là “tình yêu thương”.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_22 |title=Mathiơ 22:35-40. |journal= |quote= Có một thầy dạy luật trong bọn họ hỏi câu nầy để thử Ngài: Thưa thầy, trong luật pháp, điều răn nào là lớn hơn hết? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi. Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết. Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình. Hết thảy luật pháp và lời tiên tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.}}</ref> Đấng An Xang Hồng đã dạy dỗ rằng giao ước mới được lập nên bởi bánh và rượu nho Lễ Vượt Qua là phương pháp để thực hiện điều răn về tình yêu thương.
[[Điều răn thứ nhất]] được đặt lên hàng đầu trong Kinh Thánh chính là “tình yêu thương”.<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_22 |title=Mathiơ 22:35-40. |journal= |quote= Có một thầy dạy luật trong bọn họ hỏi câu nầy để thử Ngài: Thưa thầy, trong luật pháp, điều răn nào là lớn hơn hết? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi. Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết. Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình. Hết thảy luật pháp và lời tiên tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.}}</ref> Đấng An Xang Hồng đã dạy dỗ rằng giao ước mới được lập nên bởi bánh và rượu nho Lễ Vượt Qua là phương pháp để thực hiện điều răn về tình yêu thương.
Dòng 180: Dòng 166:


===Vấn đề linh hồn===
===Vấn đề linh hồn===
사람은 육체와 [[영혼]]의 결합으로 창조되었다. 사람이 죽으면 육체와 영혼은 함께 소멸하는 것이 아니라 육체는 땅으로, 영혼은 [[하나님]]께로 돌아간다. 사람의 영혼은 육체로 태어나기 전부터 이미 하늘에 존재했던 [[천사]]의 영혼이기 때문이다. 안상홍님은 우리 인생이 왜 이 지구에 살고 있는지, 우리의 영혼이 어디서 왔고 어디로 돌아가야 하는지 등 영혼의 이치를 깨우치셨다. 또한 육체에 갇혀 유한한 삶을 사는 인생들이 다시 하늘로 돌아가는 방법은 그리스도의 대속의 희생이 담긴 새 언약 유월절이라고 가르치셨다.
Loài người được sáng tạo nên bởi sự kết hợp giữa xác thịt và [[linh hồn]].<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Sáng Thế Ký 2:7. |quote= Giêhôva Ðức Chúa Trời bèn lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sanh khí vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh.}}</ref> Khi loài người chết đi, xác thịt và linh hồn không bị tiêu diệt cùng nhau, xác thịt sẽ trở vào đất còn linh hồn trở về nơi [[Đức Chúa Trời]].<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Truy%E1%BB%81n_%C4%91%E1%BA%A1o/Ch%C6%B0%C6%A1ng_12 |title=Truyền Đạo 12:7. |quote= và bụi tro trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh trở về nơi Ðức Chúa Trời, là Ðấng đã ban nó.}}</ref> Vì linh hồn của loài người là linh hồn [[thiên sứ]] đã từng tồn tại trên trời trước khi được sanh ra trong xác thịt. Đấng An Xang Hồng đã làm thức tỉnh nguyên lý của linh hồn như tại sao loài người sinh sống trên đất này, linh hồn chúng ta từ đâu đến và sẽ trở về đâu v.v... Ngài cũng dạy dỗ phương pháp hầu cho nhân sinh vốn sống đời sống hữu hạn bị giam trong xác thịt được trở về lại trên trời, đó chính là Lễ Vượt Qua giao ước mới có chứa đựng sự hy sinh chuộc tội của Đấng Christ.<ref>An Xang Hồng, Chương 25 Linh hồn của con người đến từ đâu?, “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2016, trang 170</ref>
Loài người được sáng tạo nên bởi sự kết hợp giữa xác thịt và [[linh hồn]].<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Sáng Thế Ký 2:7. |quote= Giêhôva Ðức Chúa Trời bèn lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sanh khí vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh.}}</ref> Khi loài người chết đi, xác thịt và linh hồn không bị tiêu diệt cùng nhau, xác thịt sẽ trở vào đất còn linh hồn trở về nơi [[Đức Chúa Trời]].<ref>{{Chu thich web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Truy%E1%BB%81n_%C4%91%E1%BA%A1o/Ch%C6%B0%C6%A1ng_12 |title=Truyền Đạo 12:7. |quote= và bụi tro trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh trở về nơi Ðức Chúa Trời, là Ðấng đã ban nó.}}</ref> Vì linh hồn của loài người là linh hồn [[thiên sứ]] đã từng tồn tại trên trời trước khi được sanh ra trong xác thịt. Đấng An Xang Hồng đã làm thức tỉnh nguyên lý của linh hồn như tại sao loài người sinh sống trên đất này, linh hồn chúng ta từ đâu đến và sẽ trở về đâu v.v... Ngài cũng dạy dỗ phương pháp hầu cho nhân sinh vốn sống đời sống hữu hạn bị giam trong xác thịt được trở về lại trên trời, đó chính là Lễ Vượt Qua giao ước mới có chứa đựng sự hy sinh chuộc tội của Đấng Christ.<ref>An Xang Hồng, Chương 25 Linh hồn của con người đến từ đâu?, “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2016, trang 170</ref>


==Hội Thánh của Đức Chúa Trời và Đấng An Xang Hồng==
==Hội Thánh của Đức Chúa Trời và Đấng An Xang Hồng==
{{그림 | 대한민국-옥천고앤컴연수원-하나님의교회-2만명-직분자-기념촬영.jpg |너비= 370px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Những người chức phận, chức trách Hàn Quốc và đoàn thăm viếng của các thánh đồ nước ngoài nhóm lại tại Viện tu luyện Okcheon Go & Come}}
{{그림 | 대한민국-옥천고앤컴연수원-하나님의교회-2만명-직분자-기념촬영.jpg |너비= 370px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Những người chức phận, chức trách Hàn Quốc và đoàn thăm viếng của các thánh đồ nước ngoài nhóm lại tại Viện tu luyện Okcheon Go & Come}}
[[하나님의교회 세계복음선교협회]]는 안상홍님이 1964년 세우신 교회다. 2000년 전 예수님이 세우시고 베드로, [[요한 (사도)|요한]], 바울 등 사도들이 다닌 초대교회를 원형 그대로 계승했다. 설립 50여 년 만에 175개국 7500여 지역교회를 둔 글로벌 교회로 성장했으며 '이웃을 네 몸과 같이 사랑하라'는 말씀대로 이웃과 사회, 국가에 기여하고 봉사한다.


[[Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới]] là Hội Thánh do Đấng An Xang Hồng lập nên vào năm 1964. Là Hội Thánh kế thừa hình mẫu của Hội Thánh sơ khai mà Đức Chúa Jêsus đã lập và các sứ đồ như Phierơ, [[Giăng (sứ đồ)|Giăng]] và Phaolô đã đi vào 2000 năm trước. Chỉ sau 50 năm thành lập, Hội Thánh đã phát triển thành Hội Thánh quy mô toàn cầu với hơn 7500 Hội Thánh địa phương tại 175 quốc gia, đóng góp và phụng sự cho hàng xóm, xã hội, quốc gia theo lời phán rằng “Hãy yêu người lân cận như mình”.  
[[Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới]] là Hội Thánh do Đấng An Xang Hồng lập nên vào năm 1964. Là Hội Thánh kế thừa hình mẫu của Hội Thánh sơ khai mà Đức Chúa Jêsus đã lập và các sứ đồ như Phierơ, [[Giăng (sứ đồ)|Giăng]] và Phaolô đã đi vào 2000 năm trước. Chỉ sau 50 năm thành lập, Hội Thánh đã phát triển thành Hội Thánh quy mô toàn cầu với hơn 7500 Hội Thánh địa phương tại 175 quốc gia, đóng góp và phụng sự cho hàng xóm, xã hội, quốc gia theo lời phán rằng “Hãy yêu người lân cận như mình”.  


===Tên gọi===
===Tên gọi===
예수 그리스도는 2000년 전 '자기 피'로 교회를 세우셨다. 예수님이 세우시고 사도들이 다닌 [[교회]]의 이름이 '하나님의 교회'다. '하나님이 세우신 교회', '하나님이 주인 된 교회'라는 의미가 있다. '하나님의 피로 세우신 교회'라는 말씀대로 하나님의 보혈이 약속된 새 언약 유월절을 지키는 유일한 교회다.
2000 năm trước, Đức Chúa Jêsus Christ đã lập nên Hội Thánh được mua bằng “huyết Ngài”.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_V%E1%BB%A5_C%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%90%E1%BB%93/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 20:28.|quote=... để chăn Hội Thánh của Ðức Chúa Trời, mà Ngài đã mua bằng chính huyết mình.}}</ref> Tên của [[Hội Thánh]] mà Đức Chúa Jêsus lập nên và các sứ đồ đã đi theo chính là “Hội Thánh của Đức Chúa Trời”.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=I Côrinhtô 1:2.|quote=gởi cho Hội thánh Đức Chúa Trời tại thành Côrinhtô, tức là cho những người đã được nên thánh trong Đức Chúa Jêsus Christ, được gọi làm thánh đồ...}}</ref><ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=Galati 1:13.|quote=Vả, anh em đã nghe lúc trước tôi (Phaolô) theo giáo Giuđa... tôi bắt bớ và phá tán Hội thánh của Đức Chúa Trời quá chừng.}}</ref> Có nghĩa là “Hội Thánh do Đức Chúa Trời lập nên”, “Hội Thánh mà Đức Chúa Trời làm chủ”. Là Hội Thánh duy nhất giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới được hứa bởi huyết báu của Đức Chúa Trời như lời phán rằng “Hội Thánh được dựng nên bởi huyết của Đức Chúa Trời”.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_V%E1%BB%A5_C%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%90%E1%BB%93/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 20:28.|quote=... để chăn Hội Thánh của Ðức Chúa Trời, mà Ngài đã mua bằng chính huyết mình.}}</ref><ref>{{Chu thich web |url=http://woman.chosun.com/news/articleView.html?idxno=76022 |title=Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới “Khắc phục Covid-19 cần có tình yêu thương thực tiễn” |website= |journal=Woman Chosun |publisher= |date=  |author=  |series=2021. Số tháng 4. |isbn= |quote=Trước ngày hy sinh trên thập tự giá, Đức Chúa Jêsus phán rằng “Ta rất muốn ăn Lễ Vượt Qua nầy với các ngươi trước khi Ta chịu đau đớn” và giữ Lễ Vượt Qua cùng các môn đồ trong đó có Phierơ, Giăng v.v... Ngài phán rằng hãy ăn bánh và uống rượu nho của Lễ Vượt Qua tượng trưng cho thịt và huyết của Đấng Christ, và lập điều này làm giao ước mới, hứa sẽ ban sự tha tội và sự sống đời đời (Mathiơ chương 26, Luca chương 22, Giăng chương 6). Thế nhưng ngày nay, duy nhất Hội Thánh của Đức Chúa Trời là nơi giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới theo sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus Christ.}}</ref>  
 
2000 năm trước, Đức Chúa Jêsus Christ đã lập nên Hội Thánh được mua bằng “huyết Ngài”.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_V%E1%BB%A5_C%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%90%E1%BB%93/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 20:28.|quote=... để chăn Hội Thánh của Ðức Chúa Trời, mà Ngài đã mua bằng chính huyết mình.}}</ref> Tên của [[Hội Thánh]] mà Đức Chúa Jêsus lập nên và các sứ đồ đã đi theo chính là “Hội Thánh của Đức Chúa Trời”.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=I Côrinhtô 1:2.|quote=gởi cho Hội thánh Đức Chúa Trời tại thành Côrinhtô, tức là cho những người đã được nên thánh trong Đức Chúa Jêsus Christ, được gọi làm thánh đồ...}}</ref><ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=Galati 1:13.|quote=Vả, anh em đã nghe lúc trước tôi (Phaolô) theo giáo Giuđa... tôi bắt bớ và phá tán Hội thánh của Đức Chúa Trời quá chừng.}}</ref> Có nghĩa là “Hội Thánh do Đức Chúa Trời lập nên”, “Hội Thánh mà Đức Chúa Trời làm chủ”. Là Hội Thánh duy nhất giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới được hứa bởi huyết báu của Đức Chúa Trời như lời phán rằng “Hội Thánh được dựng nên bởi huyết của Đức Chúa Trời”.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_V%E1%BB%A5_C%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%90%E1%BB%93/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 20:28.|quote=... để chăn Hội Thánh của Ðức Chúa Trời, mà Ngài đã mua bằng chính huyết mình.}}</ref><ref>{{Chu thich web |url=http://woman.chosun.com/news/articleView.html?idxno=76022 |title=하나님의교회 세계복음선교협회 "코로나19 극복에는 실천하는 사랑이 필요합니다” (Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới “Khắc phục Covid-19 cần có tình yêu thương thực tiễn”). |website= |journal=(Woman Chosun). |publisher= |date=  |author=  |series=2021. Số tháng 4. |isbn= |quote=“Trước ngày hy sinh trên thập tự giá, Đức Chúa Jêsus phán rằng “Ta rất muốn ăn Lễ Vượt Qua nầy với các ngươi trước khi Ta chịu đau đớn” và giữ Lễ Vượt Qua cùng các môn đồ trong đó có Phierơ, Giăng v.v... Ngài phán rằng hãy ăn bánh và uống rượu nho của Lễ Vượt Qua tượng trưng cho thịt và huyết của Đấng Christ, và lập điều này làm giao ước mới, hứa sẽ ban sự tha tội và sự sống đời đời (Mathiơ chương 26, Luca chương 22, Giăng chương 6). Thế nhưng ngày nay, duy nhất Hội Thánh của Đức Chúa Trời là nơi giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới theo sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus Christ.}}</ref><br>


===Lẽ thật và tín ngưỡng ===
===Lẽ thật và tín ngưỡng ===
초대교회 이름과, 진리와 신앙까지 계승한 하나님의 교회는 안상홍님의 가르침에 따라 새 언약 유월절을 비롯한 3차의 7개 절기, 안식일, 침례, 수건 규례 등 새 언약 진리를 준수한다. 성도들은 성경의 예언대로 재림하신 안상홍님과 어머니 하나님을 믿고 그 가르침을 실천하고 있다. 또한 그리스도가 세우신 완전한 진리를 알리는 마지막 종교개혁의 사명을 완수하는 것을 목표로 한다.
Hội Thánh của Đức Chúa Trời kế thừa tên gọi, lẽ thật và cả tín ngưỡng của Hội Thánh sơ khai, đang vâng giữ các lẽ thật của giao ước mới như 3 kỳ 7 lễ trọng thể gồm Lễ Vượt Qua giao ước mới, ngày Sabát, phép Báptêm, luật lệ khăn trùm theo sự dạy dỗ của Đấng An Xang Hồng. Các thánh đồ tin vào Đấng An Xang Hồng - Đấng tái lâm theo lời tiên tri trong Kinh Thánh cùng Đức Chúa Trời Mẹ và đang thực tiễn sự dạy dỗ của Ngài. Ngoài ra, họ cũng đặt mục tiêu hoàn thành sứ mệnh cải cách tôn giáo cuối cùng, bày tỏ lẽ thật trọn vẹn mà Đấng Christ đã lập nên.
Hội Thánh của Đức Chúa Trời kế thừa tên gọi, lẽ thật và cả tín ngưỡng của Hội Thánh sơ khai, đang vâng giữ các lẽ thật của giao ước mới như 3 kỳ 7 lễ trọng thể gồm Lễ Vượt Qua giao ước mới, ngày Sabát, phép Báptêm, luật lệ khăn trùm theo sự dạy dỗ của Đấng An Xang Hồng. Các thánh đồ tin vào Đấng An Xang Hồng - Đấng tái lâm theo lời tiên tri trong Kinh Thánh cùng Đức Chúa Trời Mẹ và đang thực tiễn sự dạy dỗ của Ngài. Ngoài ra, họ cũng đặt mục tiêu hoàn thành sứ mệnh cải cách tôn giáo cuối cùng, bày tỏ lẽ thật trọn vẹn mà Đấng Christ đã lập nên.


=== Truyền giáo Tin Lành thế giới===
=== Truyền giáo Tin Lành thế giới===
{{그림 | 미국-하나님의교회-어머니-마음.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Các thánh đồ Hội Thánh của Đức Chúa Trời khu vực New York, Mỹ}}
{{그림 | 미국-하나님의교회-어머니-마음.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Các thánh đồ Hội Thánh của Đức Chúa Trời khu vực New York, Mỹ}}
초창기 하나님의 교회는 가정 교회 규모로 부산에서 시작되었으나 안상홍님의 헌신과 희생이 밑거름되어 점차 수도권과 전국 각지로 확산됐다. 안상홍님이 37년 공생애를 마치신 후에는 어머니 하나님의 지도를 따르며 새 언약 복음을 전파하고 하나님의 사랑을 실천하는 데 전념했다. 그 결과 1988년에 등록성도 1만 명을 달성하고 1996년에는 10만 명을 기록했다.<br>
1990년대에는 세계 복음 선교가 시작됐다. 세계 복음 선교는 [[그리스도인]]의 사명이다. 2000년 전 예수님은 [[감람산]]에서 [[승천]]하기 전 제자들에게 "모든 족속으로 제자를 삼아 내가 너희에게 분부한 모든 것을 가르쳐 지키게 하라"는 마지막 지상 명령을 내리셨다. 안상홍님도 구원의 진리가 세계 모든 민족에게 전해져야 한다고 가르치셨다. 안상홍님의 가르침대로 하나님의 교회는 세계 복음 선교에 박차를 가해 현재 전 세계 175개국에 7500여 교회가 설립되었다. 2000년대 들어 [[하나님의 교회 해외성도 방문단|해외성도 방문단]]도 본격화되어 2019년 7월까지 연평균 해외성도 1500여 명이 한국을 방문했다.


Hội Thánh của Đức Chúa Trời thời kỳ đầu có quy mô là Hội Thánh tại gia bắt đầu tại Busan, nhưng dần dần Tin Lành đã được lan rộng ra khu vực thủ đô và toàn quốc bởi sự hiến thân và hy sinh của Đấng An Xang Hồng. Sau khi Đấng An Xang Hồng kết thúc cuộc đời Tin Lành 37 năm, họ chuyên tâm đi theo sự dẫn dắt của Đức Chúa Trời Mẹ và đang rao truyền Tin Lành giao ước mới, cũng như thực tiễn tình yêu thương của Đức Chúa Trời. Kết quả là số thánh đồ đăng ký đạt đến 10.000 người vào năm 1988, và 100.000 người vào năm 1996.
Hội Thánh của Đức Chúa Trời thời kỳ đầu có quy mô là Hội Thánh tại gia bắt đầu tại Busan, nhưng dần dần Tin Lành đã được lan rộng ra khu vực thủ đô và toàn quốc bởi sự hiến thân và hy sinh của Đấng An Xang Hồng. Sau khi Đấng An Xang Hồng kết thúc cuộc đời Tin Lành 37 năm, họ chuyên tâm đi theo sự dẫn dắt của Đức Chúa Trời Mẹ và đang rao truyền Tin Lành giao ước mới, cũng như thực tiễn tình yêu thương của Đức Chúa Trời. Kết quả là số thánh đồ đăng ký đạt đến 10.000 người vào năm 1988, và 100.000 người vào năm 1996.


Truyền giáo Tin Lành thế giới được bắt đầu vào những năm 1990. Truyền giáo Tin Lành thế giới là sứ mệnh của [[Cơ Đốc nhân]]. Trước khi thăng thiên trên núi Ôlive vào 2000 năm trước, Đức Chúa Jêsus đã ban cho các môn đồ mạng lịnh cuối cùng trên đất này là “Hãy đi dạy dỗ muôn dân... và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi”.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Mác 16:15-16.|quote=Ngài phán cùng các sứ đồ rằng: Hãy đi khắp thế gian, giảng Tin lành cho mọi người. Ai tin và chịu phép báptêm, sẽ được rỗi; nhưng ai chẳng tin sẽ bị đoán phạt.}}</ref><ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_V%E1%BB%A5_C%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%90%E1%BB%93/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 1:8.|quote=Nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giêrusalem, cả xứ Giuđê, xứ Samari, cho đến cùng trái đất.}}</ref> Đấng An Xang Hồng cũng dạy dỗ rằng phải rao truyền cho muôn dân trên thế giới biết lẽ thật của sự cứu rỗi.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_24|title=Mathiơ 24:14.|quote=Tin Lành nầy về nước Đức Chúa Trời sẽ được giảng ra khắp đất, để làm chứng cho muôn dân. Bấy giờ sự cuối cùng sẽ đến.}}</ref> Theo sự dạy dỗ của Đấng An Xang Hồng, Hội Thánh của Đức Chúa Trời đã dốc sức nỗ lực để thiết lập hơn 7500 Hội Thánh tại 175 quốc gia trên thế giới. Bước vào thập niên 2000, [[Đoàn thăm viếng của các thánh đồ nước ngoài Hội Thánh của Đức Chúa Trời|Đoàn thăm viếng của các thánh đồ nước ngoài]] được tổ chức một cách chính thức, tính đến tháng 7 năm 2019, có hơn 1500 người đã đến thăm Hàn Quốc.<ref>{{Chu thich web |url=https://watv.org/vi/world/  |title=세계복음 (Tin Lành thế giới). |website=(Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới). |journal= |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref>
Truyền giáo Tin Lành thế giới được bắt đầu vào những năm 1990. Truyền giáo Tin Lành thế giới là sứ mệnh của [[Cơ Đốc nhân]]. Trước khi [[thăng thiên]] trên [[núi Ôlive]] vào 2000 năm trước, Đức Chúa Jêsus đã ban cho các môn đồ mạng lịnh cuối cùng trên đất này là “Hãy đi dạy dỗ muôn dân... và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi”.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Mác 16:15-16.|quote=Ngài phán cùng các sứ đồ rằng: Hãy đi khắp thế gian, giảng Tin lành cho mọi người. Ai tin và chịu phép báptêm, sẽ được rỗi; nhưng ai chẳng tin sẽ bị đoán phạt.}}</ref><ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_V%E1%BB%A5_C%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%90%E1%BB%93/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 1:8.|quote=Nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giêrusalem, cả xứ Giuđê, xứ Samari, cho đến cùng trái đất.}}</ref> Đấng An Xang Hồng cũng dạy dỗ rằng phải rao truyền cho muôn dân trên thế giới biết lẽ thật của sự cứu rỗi.<ref>{{Chu thich web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/Ch%C6%B0%C6%A1ng_24|title=Mathiơ 24:14.|quote=Tin Lành nầy về nước Đức Chúa Trời sẽ được giảng ra khắp đất, để làm chứng cho muôn dân. Bấy giờ sự cuối cùng sẽ đến.}}</ref> Theo sự dạy dỗ của Đấng An Xang Hồng, Hội Thánh của Đức Chúa Trời đã dốc sức nỗ lực để thiết lập hơn 7500 Hội Thánh tại 175 quốc gia trên thế giới. Bước vào thập niên 2000, [[Đoàn thăm viếng của các thánh đồ nước ngoài Hội Thánh của Đức Chúa Trời|Đoàn thăm viếng của các thánh đồ nước ngoài]] được tổ chức một cách chính thức, tính đến tháng 7 năm 2019, có hơn 1500 người đã đến thăm Hàn Quốc.<ref>{{Chu thich web |url=https://watv.org/vi/world/  |title=Tin Lành thế giới |website=Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới |journal= |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref>


===Phụng sự xã hội===
===Phụng sự xã hội===
{{그림 | 세월호-침몰사고-무료급식봉사.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Hiện trường Hội Thánh của Đức Chúa Trời phụng sự cung cấp đồ ăn miễn phí vụ chìm phà Sewol}}
{{그림 | 세월호-침몰사고-무료급식봉사.jpg |너비= 320px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀= Hiện trường Hội Thánh của Đức Chúa Trời phụng sự cung cấp đồ ăn miễn phí vụ chìm phà Sewol}}


하나님의 교회는 안상홍님이 본보이신 사랑과 희생을 전 세계에 실천한다. 재난, 기아, 질병, 빈곤 등으로 고통받는 지구촌 이웃을 위해 긴급구호, 의료 및 복지 지원, [[전 세계 유월절사랑 생명사랑 헌혈릴레이|헌혈]], 환경 보전 활동 등을 행하며 문화소통, [[하나님의 교회 인성교육|인성교육]] 등 사회 여러 분야에서 이웃에게 용기와 희망을 선사한다. 하나님의 교회의 진정성 있는 봉사에 세계 각국 정부와 기관, 각계각층에서 훈장, 표창, 공로상 등 3300여 회 상을 수여했다.
Hội Thánh của Đức Chúa Trời thực tiễn tình yêu thương và sự hy sinh trên khắp thế giới như Đấng An Xang Hồng đã làm gương. Hội Thánh tổ chức các hoạt động cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ y tế và phúc lợi, [[Hiến máu chuyển tiếp Tình yêu Lễ Vượt Qua Yêu thương Sự sống toàn cầu|hiến máu]], bảo tồn môi trường v.v...<ref>{{Chu thich web |url=https://watv.org/vi/volunteer/ |title=Phụng sự xã hội |website=Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới |journal= |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref> cho hàng xóm trên ngôi làng toàn cầu đang bị khổ sở bởi thảm họa, đói kém, bệnh tật và nghèo đói. Đồng thời đem đến dũng khí và hy vọng cho những người hàng xóm trong các lĩnh vực xã hội như giao lưu văn hóa, [[Hội Thánh của Đức Chúa Trời Giáo dục nhân tính|giáo dục nhân cách]] v.v... Cơ quan và chính phủ các nước trên thế giới và các tầng lớp xã hội đã trao tặng hơn 3.300 giải thưởng, bao gồm huân chương, tuyên dương, bằng khen v.v... bởi hoạt động phụng sự chân thành của Hội Thánh của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chu thich web |url=https://watv.org/vi/award/|title=Giải thưởng chủ yếu |website=Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới|journal= |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref>


Hội Thánh của Đức Chúa Trời thực tiễn tình yêu thương và sự hy sinh trên khắp thế giới như Đấng An Xang Hồng đã làm gương. Hội Thánh tổ chức các hoạt động cứu trợ khẩn cấp, hỗ trợ y tế và phúc lợi, hiến máu, bảo tồn môi trường v.v...<ref>{{Chu thich web |url=https://watv.org/vi/volunteer/ |title=사회봉사 (Phụng sự xã hội). |website=(Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới). |journal= |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref> cho hàng xóm trên ngôi làng toàn cầu đang bị khổ sở bởi thảm họa, đói kém, bệnh tật và nghèo đói. Đồng thời đem đến dũng khí và hy vọng cho những người hàng xóm trong các lĩnh vực xã hội như giao lưu văn hóa, giáo dục nhân cách v.v... Cơ quan và chính phủ các nước trên thế giới và các tầng lớp xã hội đã trao tặng hơn 3.300 giải thưởng, bao gồm huân chương, tuyên dương, bằng khen v.v... bởi hoạt động phụng sự chân thành của Hội Thánh của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chu thich web |url=https://watv.org/vi/award/|title=주요 수상 (Giải thưởng chủ yếu). |website=(Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới).|journal= |publisher= |date=  |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref>
==Sách của Đấng An Xang Hồng<ref>[https://librarian.nl.go.kr/LI/contents/L10501000000.do?pageSize=10&pageNum=1&kwd=%EC%95%88%EC%83%81%ED%99%8D&sort=&hanja=&seojiYear=&preKwd=%EB%A9%9C%EA%B8%B0%EC%84%B8%EB%8D%B1&typeCode=&kdcName1s=&kdcName2s=&govName=&mediaName=&seojiYearCt=&titleCt=&sYearCt=&eYearCt=&f1=&v1=&and1=&f2=&v2=&and2=&f3=&v3=&isbnOp=&isbnCode=&kdcOp=&kdcCode=&sYear=&eYear= Tìm kiếm thư mục quốc gia (An Xang Hồng)]. Thư viện Quốc gia Hàn Quốc.</ref><ref>{{Chu thich web |url=https://ahnsahnghong.com/vi/teaching/great-legacy/ |title=Di sản vĩ đại |website=Trang web Đấng Christ An Xang Hồng}}</ref>==
 
==Sách của Đấng An Xang Hồng<ref>[https://librarian.nl.go.kr/LI/contents/L10501000000.do?pageSize=10&pageNum=1&kwd=%EC%95%88%EC%83%81%ED%99%8D&sort=&hanja=&seojiYear=&preKwd=%EB%A9%9C%EA%B8%B0%EC%84%B8%EB%8D%B1&typeCode=&kdcName1s=&kdcName2s=&govName=&mediaName=&seojiYearCt=&titleCt=&sYearCt=&eYearCt=&f1=&v1=&and1=&f2=&v2=&and2=&f3=&v3=&isbnOp=&isbnCode=&kdcOp=&kdcCode=&sYear=&eYear= 국가서지검색(안상홍) Tìm kiếm thư mục quốc gia (An Xang Hồng)](Thư viện Quốc gia Hàn Quốc)</ref><ref>{{Chu thich web |url=https://ahnsahnghong.com/vi/teaching/great-legacy/ |title=위대한 유산 (Di sản vĩ đại). |website=(Trang web Đấng Christ An Xang Hồng).}}</ref>==
*[[Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống]]
*[[Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống]]
*[[Khách khứa đến từ thế giới thiên sứ]]
*[[Khách khứa đến từ thế giới thiên sứ]]
Dòng 229: Dòng 202:
*Giảng đạo của Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol: '''Đức Chúa Trời An Xang Hồng và lời tiên tri'''
*Giảng đạo của Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol: '''Đức Chúa Trời An Xang Hồng và lời tiên tri'''
<youtube>GGkltHZ8mRo</youtube>
<youtube>GGkltHZ8mRo</youtube>


*Giảng đạo giọng tiếng của Đấng An Xang Hồng: '''Đồ ăn hư nát và đồ ăn của sự sống đời đời'''
*Giảng đạo giọng tiếng của Đấng An Xang Hồng: '''Đồ ăn hư nát và đồ ăn của sự sống đời đời'''
<youtube>gXBfE8M1Wi8</youtube>
<youtube>gXBfE8M1Wi8</youtube>


*Video kênh chính thức của Đấng Christ An Xang Hồng: '''Thời kỳ Đấng Christ An Xang Hồng đến'''
*Video kênh chính thức của Đấng Christ An Xang Hồng: '''Thời kỳ Đấng Christ An Xang Hồng đến'''