Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Điều răn thứ nhất”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
| Dòng 8: | Dòng 8: | ||
[[File:Guido Reni - Moses with the Tables of the Law - WGA19289.jpg|thumb|230px|Điều răn thứ nhất trong Mười Điều Răn là “Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.” Guido Reni, <Môise cầm bảng đá Mười Điều Răn>, 1624]] | [[File:Guido Reni - Moses with the Tables of the Law - WGA19289.jpg|thumb|230px|Điều răn thứ nhất trong Mười Điều Răn là “Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.” Guido Reni, <Môise cầm bảng đá Mười Điều Răn>, 1624]] | ||
Đức Chúa Trời đã ban điều răn “Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác” làm điều răn thứ nhất trong Mười Điều Răn. | Đức Chúa Trời đã ban điều răn “Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác” làm điều răn thứ nhất trong Mười Điều Răn. | ||
{{인용문5 |내용= '''Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.'''|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 Xuất Êdíptô Ký 20:3.] }} | {{인용문5 |내용= '''Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.'''|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 Xuất Êdíptô Ký 20:3.] }} | ||
Điều răn thứ nhất có hai ý nghĩa. Đó là “Chớ hầu việc các thần khác” và “Chỉ hầu việc Ta (Đức Chúa Trời)”. Không phải Đức Chúa Trời đưa ra yêu cầu một cách độc tài vô điều kiện rằng “Ngoài Ta, ngươi chớ hầu việc thần nào khác” đâu. Lý do Đức Chúa Trời ban cho điều răn thứ nhất là vì Đức Chúa Trời là Đấng Cứu Chúa đã giải cứu người dân Ysơraên khỏi ách nô lệ trong xứ Êdíptô (Ai Cập).<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_13장|title=출애굽기 13:3|quote= 모세가 백성에게 이르되 너희는 애굽에서 곧 종 되었던 집에서 나온 그날을 기념하여 유교병을 먹지 말라 여호와께서 그 손의 권능으로 너희를 그곳에서 인도하여 내셨음이니라}}</ref> Bởi cớ đó, khi phán lời về điều răn thứ nhất, Đức Chúa Trời đã đặt lời phán “Đức Chúa Trời ngươi đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô” ở phía trước. | Điều răn thứ nhất có hai ý nghĩa. Đó là “Chớ hầu việc các thần khác” và “Chỉ hầu việc Ta (Đức Chúa Trời)”. Không phải Đức Chúa Trời đưa ra yêu cầu một cách độc tài vô điều kiện rằng “Ngoài Ta, ngươi chớ hầu việc thần nào khác” đâu. Lý do Đức Chúa Trời ban cho điều răn thứ nhất là vì Đức Chúa Trời là Đấng Cứu Chúa đã giải cứu người dân Ysơraên khỏi ách nô lệ trong xứ Êdíptô (Ai Cập).<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_13장|title=출애굽기 13:3|quote= 모세가 백성에게 이르되 너희는 애굽에서 곧 종 되었던 집에서 나온 그날을 기념하여 유교병을 먹지 말라 여호와께서 그 손의 권능으로 너희를 그곳에서 인도하여 내셨음이니라}}</ref> Bởi cớ đó, khi phán lời về điều răn thứ nhất, Đức Chúa Trời đã đặt lời phán “Đức Chúa Trời ngươi đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô” ở phía trước. | ||
* “Ta là Giêhôva '''Đức Chúa Trời ngươi, đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô, là nhà nô lệ. Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.'''” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 Xuất Êdíptô Ký 20:2–3]) | * “Ta là Giêhôva '''Đức Chúa Trời ngươi, đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô, là nhà nô lệ. Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.'''” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 Xuất Êdíptô Ký 20:2–3]) | ||
| Dòng 19: | Dòng 17: | ||
[[File:The great commandment 1585 print by Ambrosius Francken I, S.II 136378, Prints Department, Royal Library of Belgium.jpg|thumb|230px|Đức Chúa Jêsus đã phán điều răn thứ nhất và lớn hơn hết.Ambrosius Francken I, 1585]] | [[File:The great commandment 1585 print by Ambrosius Francken I, S.II 136378, Prints Department, Royal Library of Belgium.jpg|thumb|230px|Đức Chúa Jêsus đã phán điều răn thứ nhất và lớn hơn hết.Ambrosius Francken I, 1585]] | ||
Khi một thầy dạy luật hỏi Đức Chúa Jêsus rằng điều răn lớn nhất trong luật pháp là gì, Đức Chúa Jêsus đã phán rằng điều răn thứ nhất là “Hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Đức Chúa Trời”. | Khi một thầy dạy luật hỏi Đức Chúa Jêsus rằng điều răn lớn nhất trong luật pháp là gì, Đức Chúa Jêsus đã phán rằng điều răn thứ nhất là “Hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Đức Chúa Trời”. | ||
{{인용문5 |내용=Có một thầy dạy luật trong bọn họ hỏi câu nầy để thử Ngài: Thưa thầy, trong luật pháp, điều răn nào là lớn hơn hết? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi''' hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi'''. Ấy là '''điều răn thứ nhất và lớn hơn hết'''.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_22 Mathiơ 22:35-38] }} | {{인용문5 |내용=Có một thầy dạy luật trong bọn họ hỏi câu nầy để thử Ngài: Thưa thầy, trong luật pháp, điều răn nào là lớn hơn hết? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi''' hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi'''. Ấy là '''điều răn thứ nhất và lớn hơn hết'''.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_22 Mathiơ 22:35-38] }} | ||
Khi hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Đức Chúa Trời, chúng ta mới có thể hầu việc duy chỉ Đức Chúa Trời mà không hầu việc các thần khác. Tuy nhiên, không phải ai đó cứ suy nghĩ hoặc nói mình yêu mến Đức Chúa Trời thì sẽ được Đức Chúa Trời công nhận là người hết lòng, hết linh hồn và hết ý yêu mến Đức Chúa Trời đâu. | Khi hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Đức Chúa Trời, chúng ta mới có thể hầu việc duy chỉ Đức Chúa Trời mà không hầu việc các thần khác. Tuy nhiên, không phải ai đó cứ suy nghĩ hoặc nói mình yêu mến Đức Chúa Trời thì sẽ được Đức Chúa Trời công nhận là người hết lòng, hết linh hồn và hết ý yêu mến Đức Chúa Trời đâu. | ||
| Dòng 31: | Dòng 27: | ||
[[File:Figures The Israelites Eat the Passover.jpg|thumb|230px|Lễ Vượt Qua đầu tiên được giữ vào thời Xuất Êdíptô]] | [[File:Figures The Israelites Eat the Passover.jpg|thumb|230px|Lễ Vượt Qua đầu tiên được giữ vào thời Xuất Êdíptô]] | ||
Lễ Vượt Qua là lẽ thật được chế định lần đầu tiên vào đương thời dân Ysơraên [[xuất Êdíptô]]. | Lễ Vượt Qua là lẽ thật được chế định lần đầu tiên vào đương thời dân Ysơraên [[xuất Êdíptô]]. | ||
{{인용문5 |내용= ... ấy là '''lễ Vượt qua''' của Đức Giêhôva. Đêm đó ta sẽ đi qua xứ Êdíptô, hành hại mọi con đầu lòng xứ Êdíptô, từ người ta cho đến súc vật; ta '''sẽ xét đoán các thần của xứ Êdíptô'''; ta là Đức Giêhôva.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12 Xuất Êdíptô Ký 12:11-12] }} | {{인용문5 |내용= ... ấy là '''lễ Vượt qua''' của Đức Giêhôva. Đêm đó ta sẽ đi qua xứ Êdíptô, hành hại mọi con đầu lòng xứ Êdíptô, từ người ta cho đến súc vật; ta '''sẽ xét đoán các thần của xứ Êdíptô'''; ta là Đức Giêhôva.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12 Xuất Êdíptô Ký 12:11-12] }} | ||
Đức Chúa Trời phán rằng hết thảy các thần khác đều bị xét đoán vào ngày Lễ Vượt Qua, ngoài Đức Chúa Trời. Nếu hết thảy các thần khác bị phán xét thì vị thần duy nhất còn lại chỉ là Đức Chúa Trời chân thật mà thôi. Khi hiểu biết và giữ gìn Lễ Vượt Qua thì tự động chúng ta sẽ không hầu việc các thần khác mà hầu việc duy chỉ Đức Chúa Trời thôi. Khi đó là vâng giữ được điều răn thứ nhất. | Đức Chúa Trời phán rằng hết thảy các thần khác đều bị xét đoán vào ngày Lễ Vượt Qua, ngoài Đức Chúa Trời. Nếu hết thảy các thần khác bị phán xét thì vị thần duy nhất còn lại chỉ là Đức Chúa Trời chân thật mà thôi. Khi hiểu biết và giữ gìn Lễ Vượt Qua thì tự động chúng ta sẽ không hầu việc các thần khác mà hầu việc duy chỉ Đức Chúa Trời thôi. Khi đó là vâng giữ được điều răn thứ nhất. | ||
====Thời đại Êxêchia==== | ====Thời đại Êxêchia==== | ||
[[File:Hezekiah.jpg|thumb|230px|Êxêchia và người dân Giuđa đã phá hủy các loại hình tượng sau khi giữ Lễ Vượt Qua]] | [[File:Hezekiah.jpg|thumb|230px|Êxêchia và người dân Giuđa đã phá hủy các loại hình tượng sau khi giữ Lễ Vượt Qua]] | ||
Vào đương thời [[Êxêchia]] - vị vua thứ 13 của [[vương quốc Nam Giuđa]], nước Giuđa đã không giữ Lễ Vượt Qua trong suốt thời gian dài. Sau khi Êxêchia lên ngôi, ông đã sửa sang lại [[Đền thánh|đền thờ]]<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sử_ký/Chương_29장|title= | Vào đương thời [[Êxêchia]] - vị vua thứ 13 của [[vương quốc Nam Giuđa]], nước Giuđa đã không giữ Lễ Vượt Qua trong suốt thời gian dài. Sau khi Êxêchia lên ngôi, ông đã sửa sang lại [[Đền thánh|đền thờ]]<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sử_ký/Chương_29장|title=II Sử Ký 29:2–3|quote= Người làm điều thiện trước mặt Ðức Giêhôva, y theo mọi điều Ðavít, tổ phụ người, đã làm. Tháng giêng năm đầu người trị vì, người mở các đền của Đức Giêhôva ra, và sửa sang lại. }}</ref> và giữ Lễ Vượt Qua cùng với dân sự. | ||
{{인용문5 |내용=Êxêchia sai sứ đến cả Ysơraên và Giuđa, cũng viết thư cho người Épraim và người Manase, đòi chúng tới đền Đức Giêhôva, tại Giêrusalem, đặng giữ lễ Vượt qua cho Giêhôva Đức Chúa Trời của Ysơraên... bèn nhứt định rao truyền khắp xứ Ysơraên, từ Bêesêba cho đến Đan, khiến người ta đến '''dự lễ Vượt qua''' của Giêhôva Đức Chúa Trời của Ysơraên, tại Giêrusalem; vì từ lâu nay chúng không có dự lễ ấy như đã chép trong luật lệ.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sử_ký/Chương_30 II Sử Ký 30:1, 5] }} | {{인용문5 |내용=Êxêchia sai sứ đến cả Ysơraên và Giuđa, cũng viết thư cho người Épraim và người Manase, đòi chúng tới đền Đức Giêhôva, tại Giêrusalem, đặng giữ lễ Vượt qua cho Giêhôva Đức Chúa Trời của Ysơraên... bèn nhứt định rao truyền khắp xứ Ysơraên, từ Bêesêba cho đến Đan, khiến người ta đến '''dự lễ Vượt qua''' của Giêhôva Đức Chúa Trời của Ysơraên, tại Giêrusalem; vì từ lâu nay chúng không có dự lễ ấy như đã chép trong luật lệ.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sử_ký/Chương_30 II Sử Ký 30:1, 5] }} | ||
Sau khi giữ Lễ Vượt Qua đã xảy ra sự việc người dân trừ diệt các thần khác. | Sau khi giữ Lễ Vượt Qua đã xảy ra sự việc người dân trừ diệt các thần khác. | ||
{{인용문5 |내용=Khi các việc ấy (Lễ Vượt Qua) đã xong, những người Ysơraên có mặt tại đó đi ra các thành Giuđa, '''đập bể những trụ thờ, đánh đổ các thần Asêra, phá dỡ những nơi cao, và các bàn thờ trong khắp đất Giuđa, Bêngiamin, Épraim, và Manase, cho đến khi đã phá hủy hết thảy'''. Đoạn, hết thảy dân Ysơraên ai nấy đều trở về thành mình, về nơi sản nghiệp mình.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sử_ký/Chương_31 II Sử Ký 31:1] }} | {{인용문5 |내용=Khi các việc ấy (Lễ Vượt Qua) đã xong, những người Ysơraên có mặt tại đó đi ra các thành Giuđa, '''đập bể những trụ thờ, đánh đổ các thần Asêra, phá dỡ những nơi cao, và các bàn thờ trong khắp đất Giuđa, Bêngiamin, Épraim, và Manase, cho đến khi đã phá hủy hết thảy'''. Đoạn, hết thảy dân Ysơraên ai nấy đều trở về thành mình, về nơi sản nghiệp mình.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sử_ký/Chương_31 II Sử Ký 31:1] }} | ||
Cho đến trước khi giữ Lễ Vượt Qua, Êxêchia và dân sự đã hầu việc các thần khác dù biết hay không biết. Họ đã đặt bên mình đủ loại hình tượng như trụ thờ, tượng Asêra v.v... Tuy nhiên, sau khi giữ Lễ Vượt Qua, họ đã tiêu diệt hết các thần đáng gớm ghiếc mà họ từng hầu việc bấy lâu nay. | Cho đến trước khi giữ Lễ Vượt Qua, Êxêchia và dân sự đã hầu việc các thần khác dù biết hay không biết. Họ đã đặt bên mình đủ loại hình tượng như trụ thờ, tượng Asêra v.v... Tuy nhiên, sau khi giữ Lễ Vượt Qua, họ đã tiêu diệt hết các thần đáng gớm ghiếc mà họ từng hầu việc bấy lâu nay. | ||
| Dòng 51: | Dòng 41: | ||
[[File:The Removal and Destruction of The Chariot and The Horses of The Sun 1569 print by Maarten van Heemskerck, NHD 44 -S.II 111910, Prints Department, Royal Library of Belgium.jpg|thumb|230px|Giôsia và dân sự nhận biết Lễ Vượt Qua và toàn diệt các hình tượng]] | [[File:The Removal and Destruction of The Chariot and The Horses of The Sun 1569 print by Maarten van Heemskerck, NHD 44 -S.II 111910, Prints Department, Royal Library of Belgium.jpg|thumb|230px|Giôsia và dân sự nhận biết Lễ Vượt Qua và toàn diệt các hình tượng]] | ||
Vào năm thứ 18 đời [[Giôsia]], là vua thứ 16 của Nam Giuđa, vua và dân chúng đã loại bỏ các hình tượng có trong đền thờ sau khi nhận biết giao ước của Đức Chúa Trời được ghi chép trong sách luật pháp. Giao ước này chính là Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23장|title=열왕기하 23:21–24|quote= 왕이 뭇 백성에게 명하여 가로되 이 언약책에 기록된 대로 너희의 하나님 여호와를 위하여 유월절을 지키라 하매 사사가 이스라엘을 다스리던 시대부터 이스라엘 열왕의 시대에든지 유다 열왕의 시대에든지 이렇게 유월절을 지킨 일이 없었더니 요시야왕 십팔 년에 예루살렘에서 여호와 앞에 이 유월절을 지켰더라 요시야가 또 유다 땅과 예루살렘에 보이는 신접한 자와 박수와 드라빔과 우상과 모든 가증한 것을 다 제하였으니 이는 대제사장 힐기야가 여호와의 전에서 발견한 책에 기록된 율법 말씀을 이루려 함이라}}</ref> | Vào năm thứ 18 đời [[Giôsia]], là vua thứ 16 của Nam Giuđa, vua và dân chúng đã loại bỏ các hình tượng có trong đền thờ sau khi nhận biết giao ước của Đức Chúa Trời được ghi chép trong sách luật pháp. Giao ước này chính là Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23장|title=열왕기하 23:21–24|quote= 왕이 뭇 백성에게 명하여 가로되 이 언약책에 기록된 대로 너희의 하나님 여호와를 위하여 유월절을 지키라 하매 사사가 이스라엘을 다스리던 시대부터 이스라엘 열왕의 시대에든지 유다 열왕의 시대에든지 이렇게 유월절을 지킨 일이 없었더니 요시야왕 십팔 년에 예루살렘에서 여호와 앞에 이 유월절을 지켰더라 요시야가 또 유다 땅과 예루살렘에 보이는 신접한 자와 박수와 드라빔과 우상과 모든 가증한 것을 다 제하였으니 이는 대제사장 힐기야가 여호와의 전에서 발견한 책에 기록된 율법 말씀을 이루려 함이라}}</ref> | ||
{{인용문5 |내용= Vua (Giôsia) đứng trên tòa, lập giao ước trước mặt Đức Giêhôva,''' hứa đi theo Đức Giêhôva, hết lòng hết ý gìn giữ những điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Ngài, và làm hoàn thành lời giao ước (Lễ Vượt Qua) đã chép trong sách này'''. Cả dân sự đều ưng lời giao ước ấy. Vua bèn truyền lịnh cho thầy tế lễ thượng phẩm Hinhkia, cho mấy thầy phó tế, và các người giữ cửa đền thờ, '''cất khỏi đền thờ của Đức Giêhôva hết thảy những khí giới người ta làm đặng cúng thờ Baanh, Áttạttê, và cả cơ binh trên trời. Người bảo thiêu các vật đó ngoài Giêrusalem, trong đồng ruộng Xếtrôn''', rồi đem tro nó đến Bêtên.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23 II Các Vua 23:3–4] }} | {{인용문5 |내용= Vua (Giôsia) đứng trên tòa, lập giao ước trước mặt Đức Giêhôva,''' hứa đi theo Đức Giêhôva, hết lòng hết ý gìn giữ những điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Ngài, và làm hoàn thành lời giao ước (Lễ Vượt Qua) đã chép trong sách này'''. Cả dân sự đều ưng lời giao ước ấy. Vua bèn truyền lịnh cho thầy tế lễ thượng phẩm Hinhkia, cho mấy thầy phó tế, và các người giữ cửa đền thờ, '''cất khỏi đền thờ của Đức Giêhôva hết thảy những khí giới người ta làm đặng cúng thờ Baanh, Áttạttê, và cả cơ binh trên trời. Người bảo thiêu các vật đó ngoài Giêrusalem, trong đồng ruộng Xếtrôn''', rồi đem tro nó đến Bêtên.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23 II Các Vua 23:3–4] }} | ||
Vua Giôsia đã tin Đức Chúa Trời và nỗ lực sống theo ý muốn của Đức Chúa Trời, nhưng vua vẫn cứ để các hình tượng trong đền thờ của Đức Chúa Trời trong suốt 18 năm sau khi lên ngôi.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_22장|title=열왕기하 22:3–11|quote= 요시야왕 십팔 년에 왕이 므술람의 손자 아살리야의 아들 서기관 사반을 여호와의 전에 보내며 ... 대제사장 힐기야가 서기관 사반에게 이르되 내가 여호와의 전에서 율법책을 발견하였노라 하고 그 책을 사반에게 주니 사반이 읽으니라 서기관 사반이 왕에게 돌아가서 복명하여 가로되 왕의 신복들이 전에 있던 돈을 쏟아 여호와의 전 역사 감독자의 손에 붙였나이다 하고 또 왕에게 고하여 가로되 제사장 힐기야가 내게 책을 주더이다 하고 왕의 앞에서 읽으매 왕이 율법책의 말을 듣자 곧 그 옷을 찢으니라}}</ref> Khi nhận biết về Lễ Vượt Qua, Giôsia đã trừ diệt mọi loại hình tượng trong khắp cả nước, phá hủy cả những nơi cao và con bò vàng mà [[Giêrôbôam]], vua đầu tiên của [[Vương quốc Bắc Ysơraên|Bắc Ysơraên]] đã làm ra.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23장|title=열왕기하 23:15|quote= 이스라엘로 범죄케 한 느밧의 아들 여로보암이 벧엘에 세운 단과 산당을 왕이 헐고 또 그 산당을 불사르고 빻아서 가루를 만들며 또 아세라 목상을 불살랐더라}}</ref> | Vua Giôsia đã tin Đức Chúa Trời và nỗ lực sống theo ý muốn của Đức Chúa Trời, nhưng vua vẫn cứ để các hình tượng trong đền thờ của Đức Chúa Trời trong suốt 18 năm sau khi lên ngôi.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_22장|title=열왕기하 22:3–11|quote= 요시야왕 십팔 년에 왕이 므술람의 손자 아살리야의 아들 서기관 사반을 여호와의 전에 보내며 ... 대제사장 힐기야가 서기관 사반에게 이르되 내가 여호와의 전에서 율법책을 발견하였노라 하고 그 책을 사반에게 주니 사반이 읽으니라 서기관 사반이 왕에게 돌아가서 복명하여 가로되 왕의 신복들이 전에 있던 돈을 쏟아 여호와의 전 역사 감독자의 손에 붙였나이다 하고 또 왕에게 고하여 가로되 제사장 힐기야가 내게 책을 주더이다 하고 왕의 앞에서 읽으매 왕이 율법책의 말을 듣자 곧 그 옷을 찢으니라}}</ref> Khi nhận biết về Lễ Vượt Qua, Giôsia đã trừ diệt mọi loại hình tượng trong khắp cả nước, phá hủy cả những nơi cao và con bò vàng mà [[Giêrôbôam]], vua đầu tiên của [[Vương quốc Bắc Ysơraên|Bắc Ysơraên]] đã làm ra.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23장|title=열왕기하 23:15|quote= 이스라엘로 범죄케 한 느밧의 아들 여로보암이 벧엘에 세운 단과 산당을 왕이 헐고 또 그 산당을 불사르고 빻아서 가루를 만들며 또 아세라 목상을 불살랐더라}}</ref> | ||
| Dòng 73: | Dòng 61: | ||
[[File:Biddende joodse man, RP-P-2015-26-2086.jpg|thumb|200px|Những người Giuđa đeo “tefillin” (תְּפִלִּין, hộp da màu đen đựng các câu Kinh Thánh được viết trên giấy da chiên) trên trán và cổ tay. Hermann Struck, 1913]] | [[File:Biddende joodse man, RP-P-2015-26-2086.jpg|thumb|200px|Những người Giuđa đeo “tefillin” (תְּפִלִּין, hộp da màu đen đựng các câu Kinh Thánh được viết trên giấy da chiên) trên trán và cổ tay. Hermann Struck, 1913]] | ||
[[Môise]] đã nói rằng hãy lấy điều răn thứ nhất “Hãy hết lòng, hết ý, hết sức kính mến Đức Chúa Trời” làm dấu nơi tay và ấn chỉ nơi trán. | [[Môise]] đã nói rằng hãy lấy điều răn thứ nhất “Hãy hết lòng, hết ý, hết sức kính mến Đức Chúa Trời” làm dấu nơi tay và ấn chỉ nơi trán. | ||
{{인용문5 |내용=Hỡi Ysơraên! hãy nghe: Giêhôva Đức Chúa Trời chúng ta là Giêhôva có một không hai. '''Ngươi phải hết lòng, hết ý, hết sức kính mến Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi'''. Các lời mà ta truyền cho ngươi ngày nay sẽ ở tại trong lòng ngươi; khá ân cần dạy dỗ điều đó cho con cái ngươi, và phải nói đến, hoặc khi ngươi ngồi trong nhà, hoặc khi đi ngoài đường, hoặc lúc ngươi nằm, hay là khi chỗi dậy. Khá '''buộc nó trên tay mình như một dấu''', và nó sẽ '''ở giữa hai con mắt ngươi như ấn chỉ''';|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Phục_truyền_luật_lệ_ký/Chương_6 Phục Truyền Luật Lệ Ký 6:4–8] }} | {{인용문5 |내용=Hỡi Ysơraên! hãy nghe: Giêhôva Đức Chúa Trời chúng ta là Giêhôva có một không hai. '''Ngươi phải hết lòng, hết ý, hết sức kính mến Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi'''. Các lời mà ta truyền cho ngươi ngày nay sẽ ở tại trong lòng ngươi; khá ân cần dạy dỗ điều đó cho con cái ngươi, và phải nói đến, hoặc khi ngươi ngồi trong nhà, hoặc khi đi ngoài đường, hoặc lúc ngươi nằm, hay là khi chỗi dậy. Khá '''buộc nó trên tay mình như một dấu''', và nó sẽ '''ở giữa hai con mắt ngươi như ấn chỉ''';|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Phục_truyền_luật_lệ_ký/Chương_6 Phục Truyền Luật Lệ Ký 6:4–8] }} | ||
Giống như vậy, trong sách [[Xuất Êdíptô Ký]] mà Môise ghi chép cũng có lời rằng hãy lấy Lễ Vượt Qua làm một dấu nơi tay và một kỷ niệm nơi trán. | Giống như vậy, trong sách [[Xuất Êdíptô Ký]] mà Môise ghi chép cũng có lời rằng hãy lấy Lễ Vượt Qua làm một dấu nơi tay và một kỷ niệm nơi trán. | ||
{{인용문5 |내용=Trong ngày đó hãy giải nghĩa cho con trai ngươi rằng: '''Ấy vì việc Đức Giêhôva làm cho ta, khi ta ra khỏi xứ Êdíptô'''. Điều đó sẽ làm một '''dấu hiệu nơi tay''' ngươi, làm một '''kỷ niệm ghi nơi trán ở giữa cặp mắt''' ngươi, hầu cho luật pháp của Đức Giêhôva ở nơi miệng ngươi...|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_13 Xuất Êdíptô Ký 13:8–9] }} | {{인용문5 |내용=Trong ngày đó hãy giải nghĩa cho con trai ngươi rằng: '''Ấy vì việc Đức Giêhôva làm cho ta, khi ta ra khỏi xứ Êdíptô'''. Điều đó sẽ làm một '''dấu hiệu nơi tay''' ngươi, làm một '''kỷ niệm ghi nơi trán ở giữa cặp mắt''' ngươi, hầu cho luật pháp của Đức Giêhôva ở nơi miệng ngươi...|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_13 Xuất Êdíptô Ký 13:8–9] }} | ||
Việc mà Đức Chúa Trời làm cho người dân Ysơraên khi họ ra khỏi xứ Êdíptô nghĩa là việc Đức Chúa Trời hủy diệt mọi con đầu lòng của Êdíptô bằng tai vạ và bảo vệ người dân Ysơraên đã giữ Lễ Vượt Qua. Vào đêm Lễ Vượt Qua, dân Ysơraên đã được giải phóng khỏi xứ Êdíptô.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12장|title=출애굽기 12:27–42|quote= 이는 여호와의 유월절 제사라 여호와께서 애굽 사람을 치실 때에 애굽에 있는 이스라엘 자손의 집을 넘으사 우리의 집을 구원하셨느니라 하라 하매 백성이 머리 숙여 경배하니라 ... 이 밤은 그들을 애굽 땅에서 인도하여 내심을 인하여 여호와 앞에 지킬 것이니 이는 여호와의 밤이라 이스라엘 자손이 다 대대로 지킬 것이니라}}</ref> Theo đó, nghi thức được gọi là dấu hiệu nơi tay và kỷ niệm ghi nơi trán chính là nói về Lễ Vượt Qua. Những lời này bày tỏ sự thật rằng điều răn thứ nhất “Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời” và “Lễ Vượt Qua” thực chất là giống nhau. | Việc mà Đức Chúa Trời làm cho người dân Ysơraên khi họ ra khỏi xứ Êdíptô nghĩa là việc Đức Chúa Trời hủy diệt mọi con đầu lòng của Êdíptô bằng tai vạ và bảo vệ người dân Ysơraên đã giữ Lễ Vượt Qua. Vào đêm Lễ Vượt Qua, dân Ysơraên đã được giải phóng khỏi xứ Êdíptô.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12장|title=출애굽기 12:27–42|quote= 이는 여호와의 유월절 제사라 여호와께서 애굽 사람을 치실 때에 애굽에 있는 이스라엘 자손의 집을 넘으사 우리의 집을 구원하셨느니라 하라 하매 백성이 머리 숙여 경배하니라 ... 이 밤은 그들을 애굽 땅에서 인도하여 내심을 인하여 여호와 앞에 지킬 것이니 이는 여호와의 밤이라 이스라엘 자손이 다 대대로 지킬 것이니라}}</ref> Theo đó, nghi thức được gọi là dấu hiệu nơi tay và kỷ niệm ghi nơi trán chính là nói về Lễ Vượt Qua. Những lời này bày tỏ sự thật rằng điều răn thứ nhất “Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời” và “Lễ Vượt Qua” thực chất là giống nhau. | ||
====Giôsia làm trọn vẹn điều răn thứ nhất==== | ====Giôsia làm trọn vẹn điều răn thứ nhất==== | ||
Trong Kinh Thánh, có một người được công nhận là đã hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời. Đó là vua Giôsia của Nam Giuđa. | Trong Kinh Thánh, có một người được công nhận là đã hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời. Đó là vua Giôsia của Nam Giuđa. | ||
{{인용문5 |내용=Trước '''Giôsia''', chẳng có một vua nào '''hết lòng, hết ý, hết sức mình, mà tríu mến Đức Giêhôva, làm theo trọn vẹn luật pháp của Môise'''; và sau người cũng chẳng có thấy ai giống như người nữa.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23 II Các Vua 23:25] }} | {{인용문5 |내용=Trước '''Giôsia''', chẳng có một vua nào '''hết lòng, hết ý, hết sức mình, mà tríu mến Đức Giêhôva, làm theo trọn vẹn luật pháp của Môise'''; và sau người cũng chẳng có thấy ai giống như người nữa.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23 II Các Vua 23:25] }} | ||
Giôsia đã được ghi chép là người hết lòng, hết ý, hết sức mình làm theo “trọn vẹn” “hết thảy” luật pháp của Đức Chúa Trời. Điều này có nghĩa là Giôsia đã giữ trọn vẹn mọi luật pháp bao gồm kể cả điều răn thứ nhất “Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời”. Lúc Giôsia được khen như vậy là thời điểm sau khi giữ gìn một cách trọng thể Lễ Vượt Qua mà đã không được giữ trong suốt một thời gian dài. | Giôsia đã được ghi chép là người hết lòng, hết ý, hết sức mình làm theo “trọn vẹn” “hết thảy” luật pháp của Đức Chúa Trời. Điều này có nghĩa là Giôsia đã giữ trọn vẹn mọi luật pháp bao gồm kể cả điều răn thứ nhất “Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời”. Lúc Giôsia được khen như vậy là thời điểm sau khi giữ gìn một cách trọng thể Lễ Vượt Qua mà đã không được giữ trong suốt một thời gian dài. | ||
{{인용문5 |내용= Vua bèn truyền lịnh cho cả dân sự rằng: Hãy giữ '''lễ Vượt qua''' cho Giêhôva Đức Chúa Trời của các ngươi, tùy theo các lời đã chép trong sách giao ước. Trong lúc các quan xét đã xét đoán Ysơraên, hoặc trong đời các vua Ysơraên và vua Giuđa, thật chẳng hề có giữ một lễ Vượt qua nào giống như lễ Vượt qua giữ cho Đức Giêhôva tại Giêrusalem, nhằm năm thứ mười tám đời vua Giôsia. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23 II Các Vua 23:21–23] }} | {{인용문5 |내용= Vua bèn truyền lịnh cho cả dân sự rằng: Hãy giữ '''lễ Vượt qua''' cho Giêhôva Đức Chúa Trời của các ngươi, tùy theo các lời đã chép trong sách giao ước. Trong lúc các quan xét đã xét đoán Ysơraên, hoặc trong đời các vua Ysơraên và vua Giuđa, thật chẳng hề có giữ một lễ Vượt qua nào giống như lễ Vượt qua giữ cho Đức Giêhôva tại Giêrusalem, nhằm năm thứ mười tám đời vua Giôsia. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23 II Các Vua 23:21–23] }} | ||
Nhờ giữ Lễ Vượt Qua, Giôsia đã trở thành người giữ trọn vẹn điều răn thứ nhất là “Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời”. | Nhờ giữ Lễ Vượt Qua, Giôsia đã trở thành người giữ trọn vẹn điều răn thứ nhất là “Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời”. | ||
| Dòng 96: | Dòng 76: | ||
[[file:최후의 만찬 유월절.jpg|thumb|250px|Lễ Vượt Qua giao ước mới mà Đức Chúa Jêsus đã giữ trước khi chịu khổ nạn thập tự giá]] | [[file:최후의 만찬 유월절.jpg|thumb|250px|Lễ Vượt Qua giao ước mới mà Đức Chúa Jêsus đã giữ trước khi chịu khổ nạn thập tự giá]] | ||
Tính đồng nhất giữa Lễ Vượt Qua và điều răn thứ nhất không hề bị giới hạn chỉ trong thời đại Cựu Ước. 2000 năm trước, Đức Chúa Jêsus đã lập ra Lễ Vượt Qua [[giao ước mới]]. Với tư cách là Đức Chúa Trời [[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)|mặc lấy xác thịt mà đến]], Đức Chúa Jêsus đã chịu sự đau đớn đổ huyết trên thập tự giá vì sự cứu rỗi của nhân loại. Công việc cuối cùng mà Ngài đã tiến hành cùng với các môn đồ trước khi chịu [[Khổ nạn thập tự giá|khổ nạn]] chính là giữ [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]], được biết đến như là “[[Bữa ăn tối cuối cùng]]”. Đức Chúa Jêsus hứa rằng bánh của Lễ Vượt Qua là thân thể Ngài sẽ bị sẻ trên thập tự giá, và rượu nho của Lễ Vượt Qua là huyết Ngài sẽ đổ ra trên thập tự giá. | Tính đồng nhất giữa Lễ Vượt Qua và điều răn thứ nhất không hề bị giới hạn chỉ trong thời đại Cựu Ước. 2000 năm trước, Đức Chúa Jêsus đã lập ra Lễ Vượt Qua [[giao ước mới]]. Với tư cách là Đức Chúa Trời [[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)|mặc lấy xác thịt mà đến]], Đức Chúa Jêsus đã chịu sự đau đớn đổ huyết trên thập tự giá vì sự cứu rỗi của nhân loại. Công việc cuối cùng mà Ngài đã tiến hành cùng với các môn đồ trước khi chịu [[Khổ nạn thập tự giá|khổ nạn]] chính là giữ [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]], được biết đến như là “[[Bữa ăn tối cuối cùng]]”. Đức Chúa Jêsus hứa rằng bánh của Lễ Vượt Qua là thân thể Ngài sẽ bị sẻ trên thập tự giá, và rượu nho của Lễ Vượt Qua là huyết Ngài sẽ đổ ra trên thập tự giá. | ||
{{인용문5 |내용=Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn '''lễ Vượt qua''' nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Đoạn, Ngài cầm lấy '''bánh''', tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là '''thân thể ta''', đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy '''chén (rượu nho)''' đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là '''giao ước mới''' trong '''huyết ta''' vì các ngươi mà đổ ra.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 Luca 22:15, 19–20] }} | {{인용문5 |내용=Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn '''lễ Vượt qua''' nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Đoạn, Ngài cầm lấy '''bánh''', tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là '''thân thể ta''', đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy '''chén (rượu nho)''' đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là '''giao ước mới''' trong '''huyết ta''' vì các ngươi mà đổ ra.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 Luca 22:15, 19–20] }} | ||
Lễ Vượt Qua giao ước mới chính là lẽ thật khiến cho chúng ta nhận biết tình yêu thương và sự hy sinh của Đức Chúa Jêsus, Đấng đã mở ra con đường của sự cứu rỗi bởi nỗi đau đớn bị đóng đinh và đổ huyết trên thập tự giá. Những người được nhận sự cứu rỗi và hiểu biết được tình yêu thương của Đức Chúa Trời thông qua Lễ Vượt Qua thì không thể không hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời. Kể cả vào thời đại Tân Ước, khi giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới thì chúng ta mới hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời được. Vì thế, bất luận vào thời đại nào, điều răn thứ nhất “Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời” đều được hoàn thành thông qua Lễ Vượt Qua. | Lễ Vượt Qua giao ước mới chính là lẽ thật khiến cho chúng ta nhận biết tình yêu thương và sự hy sinh của Đức Chúa Jêsus, Đấng đã mở ra con đường của sự cứu rỗi bởi nỗi đau đớn bị đóng đinh và đổ huyết trên thập tự giá. Những người được nhận sự cứu rỗi và hiểu biết được tình yêu thương của Đức Chúa Trời thông qua Lễ Vượt Qua thì không thể không hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời. Kể cả vào thời đại Tân Ước, khi giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới thì chúng ta mới hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời được. Vì thế, bất luận vào thời đại nào, điều răn thứ nhất “Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời” đều được hoàn thành thông qua Lễ Vượt Qua. | ||