Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Điều răn thứ nhất”

Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 9: Dòng 9:
Đức Chúa Trời đã ban điều răn “Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác” làm điều răn thứ nhất trong Mười Điều Răn.
Đức Chúa Trời đã ban điều răn “Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác” làm điều răn thứ nhất trong Mười Điều Răn.
{{인용문5 |내용= '''Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.'''|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 Xuất Êdíptô Ký 20:3.] }}
{{인용문5 |내용= '''Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.'''|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 Xuất Êdíptô Ký 20:3.] }}
Điều răn thứ nhất có hai ý nghĩa. Đó là “Chớ hầu việc các thần khác” và “Chỉ hầu việc Ta (Đức Chúa Trời)”. Không phải Đức Chúa Trời đưa ra yêu cầu một cách độc tài vô điều kiện rằng “Ngoài Ta, ngươi chớ hầu việc thần nào khác” đâu. Lý do Đức Chúa Trời ban cho điều răn thứ nhất là vì Đức Chúa Trời là Đấng Cứu Chúa đã giải cứu người dân Ysơraên khỏi ách nô lệ trong xứ Êdíptô (Ai Cập).<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_13장|title=출애굽기 13:3|quote= 모세가 백성에게 이르되 너희는 애굽에서 곧 종 되었던 집에서 나온 그날을 기념하여 유교병을 먹지 말라 여호와께서 그 손의 권능으로 너희를 그곳에서 인도하여 내셨음이니라}}</ref> Bởi cớ đó, khi phán lời về điều răn thứ nhất, Đức Chúa Trời đã đặt lời phán “Đức Chúa Trời ngươi đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô” ở phía trước.
Điều răn thứ nhất có hai ý nghĩa. Đó là “Chớ hầu việc các thần khác” và “Chỉ hầu việc Ta (Đức Chúa Trời)”. Không phải Đức Chúa Trời đưa ra yêu cầu một cách độc tài vô điều kiện rằng “Ngoài Ta, ngươi chớ hầu việc thần nào khác” đâu. Lý do Đức Chúa Trời ban cho điều răn thứ nhất là vì Đức Chúa Trời là Đấng Cứu Chúa đã giải cứu người dân Ysơraên khỏi ách nô lệ trong xứ Êdíptô (Ai Cập).<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_13|title=Xuất Êdíptô Ký 13:3|quote= Môise nói cùng dân sự rằng: Hãy kỷ niệm ngày nầy, vì là ngày Ðức Giêhôva dùng tay quyền năng rút các ngươi ra khỏi xứ Êdíptô, tức là khỏi nhà nô lệ; nên chớ ai ăn bánh có men.|url-status=live}}</ref> Bởi cớ đó, khi phán lời về điều răn thứ nhất, Đức Chúa Trời đã đặt lời phán “Đức Chúa Trời ngươi đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô” ở phía trước.
* “Ta là Giêhôva '''Đức Chúa Trời ngươi, đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô, là nhà nô lệ. Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.'''” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 Xuất Êdíptô Ký 20:2–3])
* “Ta là Giêhôva '''Đức Chúa Trời ngươi, đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô, là nhà nô lệ. Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.'''” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 Xuất Êdíptô Ký 20:2–3])
* “Ta là Giêhôva '''Đức Chúa Trời ngươi, đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô, tức là khỏi nhà nô lệ. Trước mặt ta ngươi chớ có các thần khác'''.” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Phục_truyền_luật_lệ_ký/Chương_5 Phục Truyền Luật Lệ Ký 5:6–7])
* “Ta là Giêhôva '''Đức Chúa Trời ngươi, đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô, tức là khỏi nhà nô lệ. Trước mặt ta ngươi chớ có các thần khác'''.” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Phục_truyền_luật_lệ_ký/Chương_5 Phục Truyền Luật Lệ Ký 5:6–7])
Ngày Đức Chúa Trời dẫn dắt dân Ysơraên ra khỏi xứ Êdíptô chính là ngày Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12장|title=출애굽기 12:27–42|quote= 이는 여호와의 유월절 제사라 여호와께서 애굽 사람을 치실 때에 애굽에 있는 이스라엘 자손의 집을 넘으사 우리의 집을 구원하셨느니라 하라 하매 백성이 머리 숙여 경배하니라 ... 이 밤은 그들을 애굽 땅에서 인도하여 내심을 인하여 여호와 앞에 지킬 것이니 이는 여호와의 밤이라 이스라엘 자손이 다 대대로 지킬 것이니라}}</ref> Vì trong ngày Lễ Vượt Qua, Đức Chúa Trời đã dẫn dắt dân Ysơraên ra khỏi đó bởi cánh tay quyền năng của Ngài, nên Ngài phán dặn họ hãy giữ Lễ Vượt Qua là ngày của sự cứu chuộc, và phán lệnh rằng chớ hầu việc thần nào khác ngoài Đức Chúa Trời, là [[Đấng Cứu Chuộc]].
Ngày Đức Chúa Trời dẫn dắt dân Ysơraên ra khỏi xứ Êdíptô chính là ngày Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12|title=Xuất Êdíptô Ký 12:27–42|quote= ... Ấy là của tế lễ Vượt qua của Ðức Giêhôva, vì khi Ngài hành hại xứ Êdíptô thì Ngài đi vượt qua các nhà dân Ysơraên, và cứu nhà chúng ta đó. Dân Ysơraên bèn cúi đầu lạy... Ấy là một đêm người ta phải giữ cho Đức Giêhôva, vì Ngài rút dân Ysơraên khỏi xứ Êdíptô. Trải các đời, cả dân Ysơraên phải giữ đêm đó, để tôn trọng Đức Giêhôva.|url-status=live}}</ref> Vì trong ngày Lễ Vượt Qua, Đức Chúa Trời đã dẫn dắt dân Ysơraên ra khỏi đó bởi cánh tay quyền năng của Ngài, nên Ngài phán dặn họ hãy giữ Lễ Vượt Qua là ngày của sự cứu chuộc, và phán lệnh rằng chớ hầu việc thần nào khác ngoài Đức Chúa Trời, là [[Đấng Cứu Chuộc]].


===Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời===
===Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời===
Dòng 40: Dòng 40:
====Thời đại Giôsia====
====Thời đại Giôsia====
[[File:The Removal and Destruction of The Chariot and The Horses of The Sun 1569 print by Maarten van Heemskerck, NHD 44 -S.II 111910, Prints Department, Royal Library of Belgium.jpg|thumb|230px|Giôsia và dân sự nhận biết Lễ Vượt Qua và toàn diệt các hình tượng]]
[[File:The Removal and Destruction of The Chariot and The Horses of The Sun 1569 print by Maarten van Heemskerck, NHD 44 -S.II 111910, Prints Department, Royal Library of Belgium.jpg|thumb|230px|Giôsia và dân sự nhận biết Lễ Vượt Qua và toàn diệt các hình tượng]]
Vào năm thứ 18 đời [[Giôsia]], là vua thứ 16 của Nam Giuđa, vua và dân chúng đã loại bỏ các hình tượng có trong đền thờ sau khi nhận biết giao ước của Đức Chúa Trời được ghi chép trong sách luật pháp. Giao ước này chính là Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23장|title=열왕기하 23:21–24|quote= 왕이 뭇 백성에게 명하여 가로되 이 언약책에 기록된 대로 너희의 하나님 여호와를 위하여 유월절을 지키라 하매 사사가 이스라엘을 다스리던 시대부터 이스라엘 열왕의 시대에든지 유다 열왕의 시대에든지 이렇게 유월절을 지킨 일이 없었더니 요시야왕 십팔 년에 예루살렘에서 여호와 앞에 이 유월절을 지켰더라 요시야가 또 유다 땅과 예루살렘에 보이는 신접한 자와 박수와 드라빔과 우상과 모든 가증한 것을 다 제하였으니 이는 대제사장 힐기야가 여호와의 전에서 발견한 책에 기록된 율법 말씀을 이루려 함이라}}</ref>
Vào năm thứ 18 đời [[Giôsia]], là vua thứ 16 của Nam Giuđa, vua và dân chúng đã loại bỏ các hình tượng có trong đền thờ sau khi nhận biết giao ước của Đức Chúa Trời được ghi chép trong sách luật pháp. Giao ước này chính là Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23|title=II Các Vua 23:21–24|quote= Vua bèn truyền lịnh cho cả dân sự rằng: Hãy giữ lễ Vượt qua cho Giêhôva Đức Chúa Trời của các ngươi, tùy theo các lời đã chép trong sách giao ước. Trong lúc các quan xét đã xét đoán Ysơraên, hoặc trong đời các vua Ysơraên và vua Giuđa, thật chẳng hề có giữ một lễ Vượt qua nào giống như lễ Vượt qua giữ cho Đức Giêhôva tại Giêrusalem, nhằm năm thứ mười tám đời vua Giôsia. Giôsia cũng trừ diệt những đồng cốt và thầy bói, những thêraphim, và hình tượng, cùng hết thảy sự gớm ghiếc thấy trong xứ Giuđa và tại Giêrusalem, đặng làm theo các lời luật pháp đã chép trong sách mà thầy tế lễ Hinhkia đã tìm đặng trong đền thờ của Đức Giêhôva.|url-status=live}}</ref>
{{인용문5 |내용= Vua (Giôsia) đứng trên tòa, lập giao ước trước mặt Đức Giêhôva,''' hứa đi theo Đức Giêhôva, hết lòng hết ý gìn giữ những điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Ngài, và làm hoàn thành lời giao ước (Lễ Vượt Qua) đã chép trong sách này'''. Cả dân sự đều ưng lời giao ước ấy. Vua bèn truyền lịnh cho thầy tế lễ thượng phẩm Hinhkia, cho mấy thầy phó tế, và các người giữ cửa đền thờ, '''cất khỏi đền thờ của Đức Giêhôva hết thảy những khí giới người ta làm đặng cúng thờ Baanh, Áttạttê, và cả cơ binh trên trời. Người bảo thiêu các vật đó ngoài Giêrusalem, trong đồng ruộng Xếtrôn''', rồi đem tro nó đến Bêtên.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23 II Các Vua 23:3–4] }}
{{인용문5 |내용= Vua (Giôsia) đứng trên tòa, lập giao ước trước mặt Đức Giêhôva,''' hứa đi theo Đức Giêhôva, hết lòng hết ý gìn giữ những điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Ngài, và làm hoàn thành lời giao ước (Lễ Vượt Qua) đã chép trong sách này'''. Cả dân sự đều ưng lời giao ước ấy. Vua bèn truyền lịnh cho thầy tế lễ thượng phẩm Hinhkia, cho mấy thầy phó tế, và các người giữ cửa đền thờ, '''cất khỏi đền thờ của Đức Giêhôva hết thảy những khí giới người ta làm đặng cúng thờ Baanh, Áttạttê, và cả cơ binh trên trời. Người bảo thiêu các vật đó ngoài Giêrusalem, trong đồng ruộng Xếtrôn''', rồi đem tro nó đến Bêtên.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23 II Các Vua 23:3–4] }}
Vua Giôsia đã tin Đức Chúa Trời và nỗ lực sống theo ý muốn của Đức Chúa Trời, nhưng vua vẫn cứ để các hình tượng trong đền thờ của Đức Chúa Trời trong suốt 18 năm sau khi lên ngôi.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_22장|title=열왕기하 22:3–11|quote= 요시야왕 십팔 년에 왕이 므술람의 손자 아살리야의 아들 서기관 사반을 여호와의 전에 보내며 ... 대제사장 힐기야가 서기관 사반에게 이르되 내가 여호와의 전에서 율법책을 발견하였노라 하고 그 책을 사반에게 주니 사반이 읽으니라 서기관 사반이 왕에게 돌아가서 복명하여 가로되 왕의 신복들이 전에 있던 돈을 쏟아 여호와의 전 역사 감독자의 손에 붙였나이다 하고 또 왕에게 고하여 가로되 제사장 힐기야가 내게 책을 주더이다 하고 왕의 앞에서 읽으매 왕이 율법책의 말을 듣자 곧 그 옷을 찢으니라}}</ref> Khi nhận biết về Lễ Vượt Qua, Giôsia đã trừ diệt mọi loại hình tượng trong khắp cả nước, phá hủy cả những nơi cao và con bò vàng mà [[Giêrôbôam]], vua đầu tiên của [[Vương quốc Bắc Ysơraên|Bắc Ysơraên]] đã làm ra.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23장|title=열왕기하 23:15|quote= 이스라엘로 범죄케 한 느밧의 아들 여로보암이 벧엘에 세운 단과 산당을 왕이 헐고 또 그 산당을 불사르고 빻아서 가루를 만들며 또 아세라 목상을 불살랐더라}}</ref>
Vua Giôsia đã tin Đức Chúa Trời và nỗ lực sống theo ý muốn của Đức Chúa Trời, nhưng vua vẫn cứ để các hình tượng trong đền thờ của Đức Chúa Trời trong suốt 18 năm sau khi lên ngôi.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_22|title=II Các Vua 22:3–11|quote= Năm thứ mười tám đời Giôsia, vua sai thơ ký Saphan, con trai Axalia, cháu Mêsulam, đến đền Đức Giêhôva... Thầy tế lễ thượng phẩm Hinhkia nói với thơ ký Saphan rằng: Tôi đã tìm được quyển Luật pháp trong đền thờ Đức Giêhôva. Hinhkia trao quyển sách đó cho Saphan, và người đọc nó. Đoạn, thơ ký Saphan đến tìm vua, thuật lại điều nầy mà rằng: Các tôi tớ vua đã đóng bạc tìm đặng trong đền thờ, và đã giao nơi tay các người lo coi sóc công việc đền thờ của Đức Giêhôva. Thơ ký Saphan lại nói rằng: Thầy tế lễ thượng phẩm Hinhkia có trao cho tôi một quyển sách; đoạn, Saphan đọc sách đó trước mặt vua. Vua vừa nghe các lời của sách luật pháp, liền xé quần áo mình.|url-status=live}}</ref> Khi nhận biết về Lễ Vượt Qua, Giôsia đã trừ diệt mọi loại hình tượng trong khắp cả nước, phá hủy cả những nơi cao và con bò vàng mà [[Giêrôbôam]], vua đầu tiên của [[Vương quốc Bắc Ysơraên|Bắc Ysơraên]] đã làm ra.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_23|title=II Các Vua 23:15|quote= Lại, người phá bàn thờ tại Bêtên, và nơi cao mà Giêrôbôam, con trai Nêbát, đã lập, tức là người đó gây cho Ysơraên phạm tội; người phá bàn thờ ấy, thiêu đốt nơi cao, và cán nghiền thành ra tro bụi; cũng thiêu đốt tượng Áttạttê.|url-status=live}}</ref>


* '''Tội lỗi của Giêrôbôam'''
* '''Tội lỗi của Giêrôbôam'''
:Ngày xưa, Giêrôbôam, vua đầu tiên của Bắc Ysơraên đã muốn ngăn cản người dân đi đến [[Giêrusalem]] để giữ [[Các kỳ lễ trọng của Đức Chúa Trời|các lễ trọng thể của Đức Chúa Trời]] bao gồm Lễ Vượt Qua. Vì vậy, vua đã làm ra hai con bò vàng, đặt một con tại Bêtên và một con tại Đan rồi nói với dân sự rằng “Hỡi Ysơraên! đây là các thần đã dẫn ngươi lên khỏi xứ Êdíptô!”, đồng thời đặt ra ngày khác không phải ngày thờ phượng mà Đức Chúa Trời quy định.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Các_Vua/Chương_12장|title=열왕기상 12:25–33|quote= 여로보암이 ... 두 금송아지를 만들고 무리에게 말하기를 너희가 다시는 예루살렘에 올라갈 것이 없도다 이스라엘아 이는 너희를 애굽 땅에서 인도하여 올린 너희 신이라 하고 하나는 벧엘에 두고 하나는 단에 둔지라 ... 저가 또 산당들을 짓고 레위 자손 아닌 보통 백성으로 제사장을 삼고 8월 곧 그 달 15일로 절기를 정하여 유다의 절기와 비슷하게 하고 단에 올라가되 벧엘에서 그와 같이 행하여 그 만든 송아지에게 제사를 드렸으며 그 지은 산당의 제사장은 벧엘에서 세웠더라 저가 자기 마음대로 정한 달 곧 8월 15일로 이스라엘 자손을 위하여 절기로 정하고 벧엘에 쌓은 단에 올라가서 분향하였더라}}</ref> Bởi cớ đó, Bắc Ysơraên đã từ bỏ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời mà đi hầu việc các thần khác dưới danh nghĩa là tin vào Đức Chúa Trời. Lịch sử này là ví dụ điển hình cho thấy sự thật rằng nếu không giữ Lễ Vượt Qua thì chúng ta cũng sẽ hầu việc các thần khác trong khi bản thân không hề hay biết.
:Ngày xưa, Giêrôbôam, vua đầu tiên của Bắc Ysơraên đã muốn ngăn cản người dân đi đến [[Giêrusalem]] để giữ [[Các kỳ lễ trọng của Đức Chúa Trời|các lễ trọng thể của Đức Chúa Trời]] bao gồm Lễ Vượt Qua. Vì vậy, vua đã làm ra hai con bò vàng, đặt một con tại Bêtên và một con tại Đan rồi nói với dân sự rằng “Hỡi Ysơraên! đây là các thần đã dẫn ngươi lên khỏi xứ Êdíptô!”, đồng thời đặt ra ngày khác không phải ngày thờ phượng mà Đức Chúa Trời quy định.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Các_Vua/Chương_12|title=I Các Vua 12:25–33|quote= Giêrôbôam... rồi truyền làm hai con bò con bằng vàng, và nói với dân sự rằng: Các ngươi đi lên Giêrusalem thật khó thay! Hỡi Ysơraên! Nầy là các thần ngươi, đã đem ngươi ra khỏi xứ Êdíptô. Người đặt con nầy tại Bêtên, và con kia tại Đan... Giêrôbôam cũng cất chùa miễu trên các nơi cao, chọn lấy người trong vòng dân chúng lập làm thầy tế lễ, không thuộc về chi phái Lêvi. Người lại định lập trong tuần tháng tám ngày rằm, một lễ giống như lễ người ta thường dự trong xứ Giuđa, và người dâng các của lễ trên bàn thờ. Người cũng làm như vậy tại Bêtên, tế lễ cho hai bò con mà người đã làm nên; lại để tại Bêtên những thầy tế lễ của các nơi cao mà người đã cất. Ngày rằm tháng tám, tức là tháng người tự chọn lấy, Giêrôbôam đi lên bàn thờ mình đã cất tại Bêtên. Người lập một lễ cho dân Ysơraên, rồi đi lên bàn thờ đặng xông hương.|url-status=live}}</ref> Bởi cớ đó, Bắc Ysơraên đã từ bỏ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời mà đi hầu việc các thần khác dưới danh nghĩa là tin vào Đức Chúa Trời. Lịch sử này là ví dụ điển hình cho thấy sự thật rằng nếu không giữ Lễ Vượt Qua thì chúng ta cũng sẽ hầu việc các thần khác trong khi bản thân không hề hay biết.


====Lịch sử lặp lại====
====Lịch sử lặp lại====
[[File:Claes Moeyaert - Sacrifice of Jeroboam - Google Art Project.jpg|thumb|230px|Giêrôbôam dâng của lễ hy sinh cho các hình tượng mà bản thân đã làm ra. Claes Corneliszoon Moeyaert, 1641]]
[[File:Claes Moeyaert - Sacrifice of Jeroboam - Google Art Project.jpg|thumb|230px|Giêrôbôam dâng của lễ hy sinh cho các hình tượng mà bản thân đã làm ra. Claes Corneliszoon Moeyaert, 1641]]
Lời hứa của Đức Chúa Trời rằng Ngài sẽ xét đoán các thần khác thông qua Lễ Vượt Qua không chỉ kết thúc ở lời hứa vào thời đại Xuất Êdíptô. Vào bất cứ thời đại nào, nếu hiểu biết và giữ Lễ Vượt Qua thì tất thảy các thần khác sẽ bị hủy diệt ngoại trừ Đức Chúa Trời. Và nếu từ bỏ Lễ Vượt Qua thì sẽ hầu việc các thần khác dù có tự xưng rằng mình tin vào Đức Chúa Trời đi chăng nữa. Lịch sử thể này lặp đi lặp lại nhiều lần.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Truyền_đạo/Chương_3장|title=전도서 3:15|quote=이제 있는 것이 옛적에 있었고 장래에 있을 것도 옛적에 있었나니 하나님은 이미 지난 것을 다시 찾으시느니라}}</ref>
Lời hứa của Đức Chúa Trời rằng Ngài sẽ xét đoán các thần khác thông qua Lễ Vượt Qua không chỉ kết thúc ở lời hứa vào thời đại Xuất Êdíptô. Vào bất cứ thời đại nào, nếu hiểu biết và giữ Lễ Vượt Qua thì tất thảy các thần khác sẽ bị hủy diệt ngoại trừ Đức Chúa Trời. Và nếu từ bỏ Lễ Vượt Qua thì sẽ hầu việc các thần khác dù có tự xưng rằng mình tin vào Đức Chúa Trời đi chăng nữa. Lịch sử thể này lặp đi lặp lại nhiều lần.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Truyền_đạo/Chương_3|title=Truyền Đạo 3:15|quote=Điều chi hiện có, đã có ngày xưa; điều gì sẽ xảy đến, đã xảy đến từ lâu rồi: Đức Chúa Trời lại tìm kiếm việc gì đã qua.|url-status=live}}</ref>


히스기야와 요시야 시대에 유월절을 지키기 전까지 백성들이 우상들을 그대로 두고 섬겼던 것처럼, 오늘날 하나님을 믿는다고 해도 유월절을 지키지 않으면 자신도 모르게 다른 신들을 섬기게 된다. 그래서 유월절을 지키지 않는 교회에서는 태양신교의 성일인 [[주일예배 (일요일 예배)|일요일 예배]]를 지키고 태양신의 탄생일인 [[크리스마스 (성탄절) |크리스마스]]를 지키고 있다.하지만 [[그리스도]]의 본을 따라 유월절을 지키는 [[하나님의교회 세계복음선교협회|하나님의 교회]]는 일요일 예배, 크리스마스, [[십자가]] 숭배, [[부활절#부활절의 의식|부활절 달걀]]과 같은 이교의 풍습을 모두 지키지 않는다.
Giống như người dân vào thời đại của Êxêchia và Giôsia vẫn cứ hầu việc các thần tượng cho đến trước khi giữ Lễ Vượt Qua thì ngày nay, dù có tự xưng tin vào Đức Chúa Trời đi chăng nữa nhưng lại không giữ Lễ Vượt Qua thì cũng sẽ hầu việc các thần khác trong khi bản thân không hề hay biết. Cho nên các hội thánh không giữ Lễ Vượt Qua thì đang giữ [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|thờ phượng Chủ nhật]], là ngày thánh của đạo thần mặt trời và giữ [[Christmas (Lễ giáng sinh)|lễ giáng sinh]], là ngày sinh của thần mặt trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vn.watv.org/truth/qna/content.asp?idx=2001&page=1 |title=Ngày Sabát trong Kinh Thánh là Thứ Bảy, mà vì sao nhiều hội thánh thờ phượng vào Chủ nhật? |website=Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới |publisher=  |date= |quote= |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.britannica.com/topic/sun-worship#:~:text=During%20the%20later,birthday%20of%20Christ.|title= Sun worship|website=Britannica |publisher=  |date= |quote= |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-xê-chi-ên/Chương_8|title=Êxêchiên 8:16|quote= Kế đó, Ngài đem ta vào hành lang trong của nhà Ðức Giêhôva; nầy, nơi lối vào đền thờ Ðức Giêhôva, giữa hiên cửa và bàn thờ, ta thấy có ước chừng hai mươi lăm người sấp lưng về phía đền thờ Ðức Giêhôva và xây mặt về phía đông, hướng về phương đông mà thờ lạy mặt trời.|url-status=live}}</ref> Tuy nhiên, [[Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới|Hội Thánh của Đức Chúa Trời]] giữ Lễ Vượt Qua theo tấm gương của [[Đấng Christ]] thì không giữ bất cứ phong tục ngoại đạo nào như thờ phượng Chủ nhật, lễ giáng sinh, tôn kính [[thập tự giá]] và [[Lễ Phục Sinh#Nghi thức của Lễ Phục Sinh|trứng phục sinh]].
 
Giống như người dân vào thời đại của Êxêchia và Giôsia vẫn cứ hầu việc các thần tượng cho đến trước khi giữ Lễ Vượt Qua thì ngày nay, dù có tự xưng tin vào Đức Chúa Trời đi chăng nữa nhưng lại không giữ Lễ Vượt Qua thì cũng sẽ hầu việc các thần khác trong khi bản thân không hề hay biết. Cho nên các hội thánh không giữ Lễ Vượt Qua thì đang giữ [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|thờ phượng Chủ nhật]], là ngày thánh của đạo thần mặt trời và giữ [[Christmas (Lễ giáng sinh)|lễ giáng sinh]], là ngày sinh của thần mặt trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://www.joongang.co.kr/article/23737262 |title=[영상]교회 예배강행 이유 '안식일' 정작 일요일이 아니었다 |website=중앙일보 |publisher=  |date=2020. 3. 24. |quote= }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.chosun.com/site/data/html_dir/2013/12/12/2013121201469.html|title= [크리스마스의 비밀] 예수와 산타클로스는 무슨 관계일까?|website=조선일보 |publisher=  |date=2013. 12. 12. |quote= }}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-xê-chi-ên/Chương_8장|title=에스겔 8:16|quote= 그가 또 나를 데리고 여호와의 전 안뜰에 들어가시기로 보니 여호와의 전 문 앞 현관과 제단 사이에서 약 이십오 인이 여호와의 전을 등지고 낯을 동으로 향하여 동방 태양에 경배하더라}}</ref> Tuy nhiên, [[Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới|Hội Thánh của Đức Chúa Trời]] giữ Lễ Vượt Qua theo tấm gương của [[Đấng Christ]] thì không giữ bất cứ phong tục ngoại đạo nào như thờ phượng Chủ nhật, lễ giáng sinh, tôn kính [[thập tự giá]] và [[Lễ Phục Sinh#Nghi thức của Lễ Phục Sinh|trứng phục sinh]].


Do đó, điều răn thứ nhất “Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác” chỉ có thể được thực hiện bằng cách giữ Lễ Vượt Qua.
Do đó, điều răn thứ nhất “Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác” chỉ có thể được thực hiện bằng cách giữ Lễ Vượt Qua.
Dòng 64: Dòng 62:
Giống như vậy, trong sách [[Xuất Êdíptô Ký]] mà Môise ghi chép cũng có lời rằng hãy lấy Lễ Vượt Qua làm một dấu nơi tay và một kỷ niệm nơi trán.
Giống như vậy, trong sách [[Xuất Êdíptô Ký]] mà Môise ghi chép cũng có lời rằng hãy lấy Lễ Vượt Qua làm một dấu nơi tay và một kỷ niệm nơi trán.
{{인용문5 |내용=Trong ngày đó hãy giải nghĩa cho con trai ngươi rằng: '''Ấy vì việc Đức Giêhôva làm cho ta, khi ta ra khỏi xứ Êdíptô'''. Điều đó sẽ làm một '''dấu hiệu nơi tay''' ngươi, làm một '''kỷ niệm ghi nơi trán ở giữa cặp mắt''' ngươi, hầu cho luật pháp của Đức Giêhôva ở nơi miệng ngươi...|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_13 Xuất Êdíptô Ký 13:8–9] }}
{{인용문5 |내용=Trong ngày đó hãy giải nghĩa cho con trai ngươi rằng: '''Ấy vì việc Đức Giêhôva làm cho ta, khi ta ra khỏi xứ Êdíptô'''. Điều đó sẽ làm một '''dấu hiệu nơi tay''' ngươi, làm một '''kỷ niệm ghi nơi trán ở giữa cặp mắt''' ngươi, hầu cho luật pháp của Đức Giêhôva ở nơi miệng ngươi...|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_13 Xuất Êdíptô Ký 13:8–9] }}
Việc mà Đức Chúa Trời làm cho người dân Ysơraên khi họ ra khỏi xứ Êdíptô nghĩa là việc Đức Chúa Trời hủy diệt mọi con đầu lòng của Êdíptô bằng tai vạ và bảo vệ người dân Ysơraên đã giữ Lễ Vượt Qua. Vào đêm Lễ Vượt Qua, dân Ysơraên đã được giải phóng khỏi xứ Êdíptô.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12장|title=출애굽기 12:27–42|quote= 이는 여호와의 유월절 제사라 여호와께서 애굽 사람을 치실 때에 애굽에 있는 이스라엘 자손의 집을 넘으사 우리의 집을 구원하셨느니라 하라 하매 백성이 머리 숙여 경배하니라 ... 이 밤은 그들을 애굽 땅에서 인도하여 내심을 인하여 여호와 앞에 지킬 것이니 이는 여호와의 밤이라 이스라엘 자손이 다 대대로 지킬 것이니라}}</ref> Theo đó, nghi thức được gọi là dấu hiệu nơi tay và kỷ niệm ghi nơi trán chính là nói về Lễ Vượt Qua. Những lời này bày tỏ sự thật rằng điều răn thứ nhất “Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời” và “Lễ Vượt Qua” thực chất là giống nhau.
Việc mà Đức Chúa Trời làm cho người dân Ysơraên khi họ ra khỏi xứ Êdíptô nghĩa là việc Đức Chúa Trời hủy diệt mọi con đầu lòng của Êdíptô bằng tai vạ và bảo vệ người dân Ysơraên đã giữ Lễ Vượt Qua. Vào đêm Lễ Vượt Qua, dân Ysơraên đã được giải phóng khỏi xứ Êdíptô.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12|title=Xuất Êdíptô Ký 12:27–42|quote= ... Ấy là của tế lễ Vượt qua của Ðức Giêhôva, vì khi Ngài hành hại xứ Êdíptô thì Ngài đi vượt qua các nhà dân Ysơraên, và cứu nhà chúng ta đó. Dân Ysơraên bèn cúi đầu lạy... Ấy là một đêm người ta phải giữ cho Đức Giêhôva, vì Ngài rút dân Ysơraên khỏi xứ Êdíptô. Trải các đời, cả dân Ysơraên phải giữ đêm đó, để tôn trọng Đức Giêhôva.|url-status=live}}</ref> Theo đó, nghi thức được gọi là dấu hiệu nơi tay và kỷ niệm ghi nơi trán chính là nói về Lễ Vượt Qua. Những lời này bày tỏ sự thật rằng điều răn thứ nhất “Hãy hết lòng yêu mến Đức Chúa Trời” và “Lễ Vượt Qua” thực chất là giống nhau.


====Giôsia làm trọn vẹn điều răn thứ nhất====
====Giôsia làm trọn vẹn điều răn thứ nhất====