Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Môise”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
| Dòng 52: | Dòng 52: | ||
⑩ Tai vạ thứ mười: Tai ương hủy diệt con đầu lòng | ⑩ Tai vạ thứ mười: Tai ương hủy diệt con đầu lòng | ||
Chín tai vạ đã giáng xuống theo lời cảnh báo của Môise và Arôn, nhưng Pharaôn vẫn không để cho dân Ysơraên đi. Cuối cùng, Đức Chúa Trời đã giáng tai vạ thứ mười là hủy diệt mọi [[Trưởng nam|con đầu lòng]] của xứ Êdíptô. Môise và Arôn đã được cho biết phương pháp thoát khỏi tai vạ thứ mười để bảo toàn mạng sống của người dân Ysơraên. '''Phương pháp thoát khỏi tai vạ cuối cùng''' chính là '''giữ''' '''[[Lễ Vượt Qua]]''' | Chín tai vạ đã giáng xuống theo lời cảnh báo của Môise và Arôn, nhưng Pharaôn vẫn không để cho dân Ysơraên đi. Cuối cùng, Đức Chúa Trời đã giáng tai vạ thứ mười là hủy diệt mọi [[Trưởng nam|con đầu lòng]] của xứ Êdíptô. Môise và Arôn đã được cho biết phương pháp thoát khỏi tai vạ thứ mười để bảo toàn mạng sống của người dân Ysơraên. '''Phương pháp thoát khỏi tai vạ cuối cùng''' chính là '''giữ''' '''[[Lễ Vượt Qua]]'''. | ||
Vào đêm người dân Ysơraên giữ Lễ Vượt Qua, trong khắp xứ Êdíptô, từ con trưởng của Pharaôn cho đến con cả của người bị tù và hết thảy con đầu lòng của súc vật đều bị chết. Có tiếng kêu la than khóc trong cả xứ Êdíptô. Song, người dân Ysơraên giữ Lễ Vượt Qua theo lời phán của Đức Chúa Trời thì được thoát khỏi tai vạ. Phải đến khi ấy, Pharaôn mới chịu thả cho người dân Ysơraên đi.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#12장 |title=출애굽기 12:29-31 |publisher= }}</ref> | Vào đêm người dân Ysơraên giữ Lễ Vượt Qua, trong khắp xứ Êdíptô, từ con trưởng của Pharaôn cho đến con cả của người bị tù và hết thảy con đầu lòng của súc vật đều bị chết. Có tiếng kêu la than khóc trong cả xứ Êdíptô. Song, người dân Ysơraên giữ Lễ Vượt Qua theo lời phán của Đức Chúa Trời thì được thoát khỏi tai vạ. Phải đến khi ấy, Pharaôn mới chịu thả cho người dân Ysơraên đi.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#12장 |title=출애굽기 12:29-31 |publisher= }}</ref> | ||
| Dòng 59: | Dòng 58: | ||
Đức Chúa Trời phán dặn người dân Ysơraên đã được cứu khỏi tai vạ rằng trải các đời phải giữ Lễ Vượt Qua như một luật lệ đời đời. | Đức Chúa Trời phán dặn người dân Ysơraên đã được cứu khỏi tai vạ rằng trải các đời phải giữ Lễ Vượt Qua như một luật lệ đời đời. | ||
{{인용문5 |내용= | {{인용문5 |내용= ... ấy là '''lễ Vượt qua''' của Ðức Giêhôva. Ðêm đó ta sẽ đi qua xứ Êdíptô, hành hại mọi con đầu lòng xứ Êdíptô, từ người ta cho đến súc vật; ta sẽ xét đoán các thần của xứ Êdíptô; ta là Ðức Giêhôva. Huyết bôi trên nhà các ngươi ở, sẽ dùng làm dấu hiệu; khi ta hành hại xứ Êdíptô, thấy huyết đó, thì sẽ vượt qua, '''chẳng có tai nạn hủy diệt các ngươi.''' Các ngươi hãy ghi ngày đó làm kỷ niệm; trải các đời hãy giữ làm một lễ cho Ðức Giêhôva, tức là một '''lễ lập ra đời đời'''.|출처= [https://ko.wikisource.org/wiki/%EA%B0%9C%EC%97%AD%ED%95%9C%EA%B8%80%ED%8C%90/%EC%B6%9C%EC%95%A0%EA%B5%BD%EA%B8%B0#12%EC%9E%A5 Xuất Êdíptô Ký 12:11-14]}} | ||
====Kỳ tích Biển Đỏ==== | ====Kỳ tích Biển Đỏ==== | ||
[[file:홍해 바다 앞에서 지팡이를 든 모세.jpg|thumb|Môise cầm cây gậy trước Biển Đỏ]] | [[file:홍해 바다 앞에서 지팡이를 든 모세.jpg|thumb|Môise cầm cây gậy trước Biển Đỏ]] | ||
[[file:갈라진 홍해를 건너가는 이스라엘 백성들.jpg|thumb|Người dân Ysơraên đi ngang qua Biển Đỏ được phân rẽ]] | [[file:갈라진 홍해를 건너가는 이스라엘 백성들.jpg|thumb|Người dân Ysơraên đi ngang qua Biển Đỏ được phân rẽ]] | ||
Sau khi [[xuất Êdíptô]] bởi quyền năng của Lễ Vượt Qua, dân Ysơraên đã đi đến trước [[Biển Đỏ]] và đóng trại ở đó.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#14장 |title=출애굽기 14:1-2 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 일러 가라사대 이스라엘 자손을 명하여 돌쳐서 바다와 믹돌 사이의 비하히롯 앞 곧 바알스본 맞은편 바닷가에 장막을 치게 하라}}</ref> Khi ấy, Pharaôn lại thay đổi tấm lòng nên đã chỉ đạo 600 xe thượng hạng và hết thảy binh xa để đuổi theo dân Ysơraên. Dân Ysơraên hãi hùng bèn kêu van lên Đức Chúa Trời, họ oán trách Môise rằng “thà rằng phục dịch người Êdíptô còn hơn phải chết nơi đồng vắng”.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#14장 |title=출애굽기 14:6-12 |publisher= }}</ref> Môise trấn an dân sự và nói rằng “Đức Chúa Trời sẽ chiến cự vì dân sự, còn các ngươi cứ yên lặng”. | |||
Môise giơ gậy ra trên biển theo lời phán của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#14장 |title=출애굽기 14:15-16 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 어찌하여 내게 부르짖느뇨 이스라엘 자손을 명하여 앞으로 나가게 하고 지팡이를 들고 손을 바다 위로 내밀어 그것으로 갈라지게 하라 이스라엘 자손이 바다 가운데 육지로 행하리라}}</ref> Tức thì nước phân rẽ ra, và biển bày ra vùng đất khô. Đức Chúa Trời dẫn trận gió đông thổi mạnh trọn cả đêm, khiến nước biển phân rẽ ra.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#14장 |title=출애굽기 14:21 |publisher= |quote=모세가 바다 위로 손을 내어 민대 여호와께서 큰 동풍으로 밤새도록 바닷물을 물러가게 하시니 물이 갈라져 바다가 마른땅이 된지라}}</ref> Nước làm thành một tấm vách ngăn bên hữu và bên tả, còn dân Ysơraên đi ngang qua biển suốt đêm. Đạo quân Êdíptô đuổi theo phía sau dân Ysơraên xuống giữa biển. Đức Chúa Trời khiến họ bị rối loạn, tháo bánh xe của chiến xa khiến dẫn dắt cực nhọc.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#14장 |title=출애굽기 14:22-25 |publisher= }}</ref> | |||
Lối sáng mai, Môise lại giơ tay ra trên biển theo lời phán của Đức Chúa Trời, nước biển bèn trở lại, nhấn chìm hết thảy quân đội Êdíptô. Dân Ysơraên đã lên đến bờ bên kia một cách bình an vô sự. Phải đến khi chứng kiến quyền năng của Đức Chúa Trời, dân sự mới kính sợ Đức Chúa Trời và tin Môise.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#14장 |title=출애굽기 14:27-31 |publisher= }}</ref> | |||
Lối sáng mai, Môise lại giơ tay ra trên biển theo lời phán của Đức Chúa Trời, nước biển bèn trở lại, nhấn chìm hết thảy quân đội Êdíptô. Dân Ysơraên đã lên đến bờ bên kia một cách bình an vô sự. Phải đến khi chứng kiến quyền năng của Đức Chúa Trời, dân sự mới kính sợ Đức Chúa Trời và tin Môise. | |||
*Kỳ tích phân rẽ Biển Đỏ (Một cảnh trong phim <Mười Điều Răn>) | *Kỳ tích phân rẽ Biển Đỏ (Một cảnh trong phim <Mười Điều Răn>) | ||
<youtube width="400" height="250">OqCTq3EeDcY</youtube> | <youtube width="400" height="250">OqCTq3EeDcY</youtube> | ||
| Dòng 78: | Dòng 72: | ||
====Trận chiến với Amaléc==== | ====Trận chiến với Amaléc==== | ||
[[file:VictoryOLord.JPG |thumb | 250px |Môise giơ tay lên thì dân Ysơraên được thắng trong trận chiến với dân Amaléc. John Everett Millais, <Đức Chúa Trời thắng lợi>, 1871. ]] | [[file:VictoryOLord.JPG |thumb | 250px |Môise giơ tay lên thì dân Ysơraên được thắng trong trận chiến với dân Amaléc. John Everett Millais, <Đức Chúa Trời thắng lợi>, 1871. ]] | ||
Khi dân Ysơraên đi qua đồng vắng Sin và ở tại Rêphiđim,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#17장 |title=출애굽기 17:1 |publisher= |quote=이스라엘 자손의 온 회중이 여호와의 명령대로 신 광야에서 떠나 그 노정대로 행하여 르비딤에 장막을 쳤으나}}</ref> dân [https://www.britannica.com/topic/Amalekites Amaléc] đã khiêu chiến cùng dân Ysơraên. Môise để cho [[Giôsuê (nhân vật)|Giôsuê]] dẫn dắt đạo quân ra chiến đấu với dân Amaléc, còn mình đi lên đầu nổng cùng với Arôn và Hurơ. Hễ khi Môise giơ tay lên thì dân Ysơraên thắng hơn, nhưng khi người xụi tay xuống thì dân Amaléc lại thắng hơn. Khi Môise mỏi, Arôn và Hurơ ở hai bên đỡ tay người lên, tay người chẳng hề hạ xuống cho đến khi mặt trời lặn. Cuối cùng, đạo quân của Giôsuê đã thắng lợi trong trận chiến. | |||
Sau khi kết thúc trận chiến, Môise lập một bàn thờ và dâng cảm tạ lên Đức Chúa Trời. Người đặt tên chốn này là “[[Giêhôva]] Nissi”, có nghĩa là “Giêhôva cờ xí của tôi”.<ref name="아말렉 전투">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/%EA%B0%9C%EC%97%AD%ED%95%9C%EA%B8%80%ED%8C%90/%EC%B6%9C%EC%95%A0%EA%B5%BD%EA%B8%B0#17%EC%9E%A5|title=출애굽기 17:8-16|언어=|확인날짜=}}</ref> | |||
====Nhận lãnh Mười Điều Răn lần thứ nhất==== | ====Nhận lãnh Mười Điều Răn lần thứ nhất==== | ||
<small>{{xem thêm|십계명|l1=Mười Điều Răn|설명=더 자세한 내용은}}</small> | <small>{{xem thêm|십계명|l1=Mười Điều Răn|설명=더 자세한 내용은}}</small>Đức Chúa Trời đã giáng lâm trên núi Sinai và tuyên bố [[Mười Điều Răn]] khi dân sự nhóm hiệp tại đó.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#20장 |title=출애굽기 20:1-17 |publisher= }}</ref> Dân sự lo sợ rằng mình sẽ chết nếu nghe thấy giọng tiếng của Đức Chúa Trời, nên họ đã nài xin Môise truyền đạt thay lời của Đức Chúa Trời.<ref name="우뢰소리">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#20장 |title=출애굽기 20:18-19 |publisher= |quote=뭇 백성이 우뢰와 번개와 나팔소리와 산의 연기를 본지라 그들이 볼 때에 떨며 멀리 서서 모세에게 이르되 당신이 우리에게 말씀하소서 우리가 들으리이다 하나님이 우리에게 말씀하시지 말게 하소서 우리가 죽을까 하나이다}}</ref> Môise là nhân vật duy nhất đối thoại trực diện với Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#33장 |title=출애굽기 33:11 |publisher= |quote=사람이 그 친구와 이야기함같이 여호와께서는 모세와 대면하여 말씀하시며}}</ref> Dân sự thì nghe giọng tiếng của Đức Chúa Trời như là tiếng sấm, nhưng Môise thì nghe được trực tiếp giọng tiếng ấy.<ref name="우뢰소리" /> Đức Chúa Trời cho dân sự trở về trại và kêu gọi riêng Môise để dạy dỗ hết thảy mọi luật lệ và phép đạo bao gồm [[Các kỳ lễ trọng của Đức Chúa Trời|3 kỳ 7 lễ trọng thể]].<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#23장 |title=출애굽기 23:14-17 |publisher= }}</ref> Khi Môise truyền lời của Đức Chúa Trời cho dân sự, họ đã đồng thanh đáp rằng sẽ vâng theo lời Đức Chúa Trời đã phán dặn.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#24장 |title=출애굽기 24:3 |publisher= |quote=모세가 와서 여호와의 모든 말씀과 그 모든 율례를 백성에게 고하매 그들이 한소리로 응답하여 가로되 여호와의 명하신 모든 말씀을 우리가 준행하리이다}}</ref> | ||
Đức Chúa Trời đã | Đức Chúa Trời đã gọi Môise lên núi Sinai để ban cho bảng đá mà Ngài trực tiếp ghi chép luật pháp và điều răn trên đó.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#24장 |title=출애굽기 24:12 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 산에 올라 내게로 와서 거기 있으라 너로 그들을 가르치려고 내가 율법과 계명을 친히 기록한 돌판을 네게 주리라}}</ref> Từ hôm ấy, Môise đi lên núi Sinai và ở đó trong suốt 40 ngày không ăn bánh cũng không uống nước.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#24장 |title=출애굽기 24:15-18 |publisher= |quote=모세가 산에 오르매 구름이 산을 가리며 여호와의 영광이 시내산 위에 머무르고 구름이 육 일 동안 산을 가리더니 ... 모세는 구름 속으로 들어가서 산 위에 올랐으며 사십일 사십야를 산에 있으니라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#9장 |title=신명기 9:9 |publisher= |quote=그때에 내가 돌판들 곧 여호와께서 너희와 세우신 언약의 돌판들을 받으려고 산에 올라가서 사십 주야를 산에 거하며 떡도 먹지 아니하고 물도 마시지 아니하였더니}}</ref> Đức Chúa Trời phán lệnh cho Môise dựng nên [[nơi thánh (đền tạm)]], nơi mà Ngài sẽ ngự cùng với dân sự. Ngài giải thích và cho thấy chi tiết về cấu tạo, kích thước, hình dạng, nguyên vật liệu v.v... của nơi thánh, và phán rằng hãy làm theo như vậy.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#25장 |title=출애굽기 25:1-9 |publisher= }}</ref> Hơn nữa, Đức Chúa Trời phán rằng phải đặt hai bảng đá của sự giao ước, tức là bảng đá Mười Điều Răn vào [[hòm giao ước]] và bảo quản trong [[nơi chí thánh]]. Ngài cũng phán rằng sẽ gặp gỡ Môise giữa hai chêrubim ([[thiên sứ]]) phía trên hòm giao ước và cho biết mọi công việc Ngài phán lệnh cho con cháu Ysơraên.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#25장 |title=출애굽기 25:21-22 |publisher= |quote=속죄소를 궤 위에 얹고 내가 네게 줄 증거판을 궤 속에 넣으라 거기서 내가 너와 만나고 속죄소 위 곧 증거궤 위에 있는 두 그룹 사이에서 내가 이스라엘 자손을 위하여 네게 명할 모든 일을 네게 이르리라}}</ref> Sau khi phán mọi lời ấy, Đức Chúa Trời ban cho Môise bảng đá chứng cớ (Mười Điều Răn) mà đích thân Ngài đã viết.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#31장 |title=출애굽기 31:18 |publisher= |quote=여호와께서 시내산 위에서 모세에게 이르시기를 마치신 때에 증거판 둘을 모세에게 주시니 이는 돌판이요 하나님이 친히 쓰신 것이더라}}</ref> | ||
*Môise nhận lấy Mười Điều Răn trên núi Sinai (một cảnh trong phim <Mười Điều Răn>) | *Môise nhận lấy Mười Điều Răn trên núi Sinai (một cảnh trong phim <Mười Điều Răn>) | ||
<youtube width="400" height="250">4MkCFlsWvVQ</youtube> | <youtube width="400" height="250">4MkCFlsWvVQ</youtube> | ||
====Sự kiện thờ lạy hình tượng con bò vàng==== | ====Sự kiện thờ lạy hình tượng con bò vàng==== | ||
[[file:금송아지 우상 숭배2.jpg|thumb|Người dân Ysơraên thờ lạy hình tượng con bò vàng]][[file:Mosesonmountsinai.jpg |thumb | px |Daniele da Volterra, <Môise trên núi Sinai>, 1545-1555]] | [[file:금송아지 우상 숭배2.jpg|thumb|Người dân Ysơraên thờ lạy hình tượng con bò vàng]][[file:Mosesonmountsinai.jpg |thumb | px |Daniele da Volterra, <Môise trên núi Sinai>, 1545-1555]]Khi Môise ở trên núi 40 ngày chưa xuống, dân sự tìm đến Arôn mà yêu cầu rằng hãy làm các thần đi trước để dẫn dắt họ, vì không biết có sự gì đã xảy đến cho Môise rồi. Arôn nấu chảy vòng tai bằng vàng mà dân sự đem lại và làm thành một bò con đúc. Dân chúng gọi con bò vàng ấy là các thần đã dẫn họ ra khỏi xứ Êdíptô. Họ lập một bàn thờ trước mặt nó, rồi dâng tế lễ, ngồi ăn uống và vui chơi. Họ còn tự ý tuyên bố rằng “Sáng mai sẽ có lễ tôn trọng Đức Giêhôva”.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#32장 |title=출애굽기 32:1-6 |publisher= }}</ref> | ||
Khi ấy, Đức Chúa Trời nổi thạnh nộ mà phán với Môise rằng “Vì dân sự đã bại hoại và thờ lạy [[hình tượng]], nên Ta sẽ diệt hết thảy chúng nó”. Môise cầu xin Đức Chúa Trời thay đổi ý định. Đức Chúa Trời thấy sự khẩn thiết của Môise bèn không giáng tai vạ nữa.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/%EA%B0%9C%EC%97%AD%ED%95%9C%EA%B8%80%ED%8C%90/%EC%B6%9C%EC%95%A0%EA%B5%BD%EA%B8%B0#32%EC%9E%A5|title=출애굽기 32:7-14|언어=|확인날짜=}}</ref> | |||
Khi | Khi xuống khỏi núi Sinai, Môise đã trông thấy cảnh dân sự đang thờ lạy hình tượng con bò vàng. Môise nổi giận bèn liệng hai bảng đá đang cầm trên tay mình và làm bể ra nơi chân núi. Môise phân loại ra những người đứng về phía Đức Chúa Trời và những kẻ không như vậy, khiến họ đứng riêng ra. Những người thuộc chi phái Lêvi đều đứng về phía Đức Chúa Trời. Môise khiến chi phái Lêvi tiêu diệt những kẻ thờ lạy hình tượng con bò vàng. Trong dân sự có chừng 3.000 người bị chết vào ngày đó.<ref name="놋뱀사건">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/%EA%B0%9C%EC%97%AD%ED%95%9C%EA%B8%80%ED%8C%90/%EC%B6%9C%EC%95%A0%EA%B5%BD%EA%B8%B0#32%EC%9E%A5|title=출애굽기 32:15-28|언어=|확인날짜=}}</ref> | ||
====Nhận lãnh Mười Điều Răn lần thứ hai==== | ====Nhận lãnh Mười Điều Răn lần thứ hai==== | ||
Môise đến cùng Đức Chúa Trời để ăn năn và cầu xin Ngài tha thứ tội lỗi cho dân sự. Ông đã cầu xin rằng nếu Đức Chúa Trời không tha tội cho dân sự thì hãy xóa tên mình khỏi sách (sự sống) mà Đức Chúa Trời đã chép. Đức Chúa Trời phán rằng “Kẻ nào phạm tội cùng ta, ta sẽ xóa nó khỏi sách ta”.<ref name="모세 용서">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#32장 |title=출애굽기 32:30-33 |publisher= }}</ref> | |||
Môise đến cùng Đức Chúa Trời để ăn năn và cầu xin Ngài tha thứ tội lỗi cho dân sự. Ông đã cầu xin rằng nếu Đức Chúa Trời không tha tội cho dân sự thì hãy xóa tên mình khỏi sách (sự sống) mà Đức Chúa Trời đã chép. Đức Chúa Trời phán rằng “Kẻ nào phạm tội cùng ta, ta sẽ xóa nó khỏi sách ta”. | |||
Đức Chúa Trời phán cùng Môise rằng hãy cất đồ trang sức của dân sự đi, rồi đục hai bảng đá như hai bảng trước và lên núi Sinai. Khi Môise làm theo y như lời ấy thì Đức Chúa Trời giáng lâm trên núi Sinai. Đức Chúa Trời phán rằng Ngài sẽ lập giao ước cùng dân sự, và phán rằng “Chớ sấp mình xuống trước mặt thần nào khác, chớ đúc thần tượng, hãy giữ ngày thứ bảy Sabát, hãy giữ Lễ Bánh Không Men, Lễ Bảy Tuần Lễ và Lễ Mùa Màng hàng năm”. Môise ở đó cùng Đức Chúa Trời trong 40 ngày đêm không ăn bánh cũng không uống nước. Đức Chúa Trời đã ghi chép trên hai bảng đá ấy lời giao ước tức Mười Điều Răn mà trước kia Ngài đã chép trên hai bảng đá lần thứ nhất. Môise nhận lãnh Mười Điều Răn lần thứ hai rồi trở xuống núi vào ngày 10 tháng 7 thánh lịch. Ngày này trở thành khởi nguyên của Đại Lễ Chuộc Tội. | Đức Chúa Trời phán cùng Môise rằng hãy cất đồ trang sức của dân sự đi,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#33장 |title=출애굽기 33:5-6 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 이르시기를 이스라엘 자손에게 이르라 너희는 목이 곧은 백성인즉 내가 순식간이라도 너희 중에 행하면 너희를 진멸하리니 너희 단장품을 제하라 그리하면 내가 너희에게 어떻게 할 일을 알겠노라 하셨음이라 이스라엘 자손이 호렙 산에서부터 그 단장품을 제하니라}}</ref> rồi đục hai bảng đá như hai bảng trước và lên núi Sinai.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장 |title=출애굽기 34:1 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 돌판 둘을 처음 것과 같이 깎아 만들라 네가 깨뜨린 바 처음 판에 있던 말을 내가 그 판에 쓰리니}}</ref> Khi Môise làm theo y như lời ấy thì Đức Chúa Trời giáng lâm trên núi Sinai. Đức Chúa Trời phán rằng Ngài sẽ lập giao ước cùng dân sự, và phán rằng “Chớ sấp mình xuống trước mặt thần nào khác, chớ đúc thần tượng, hãy giữ [[Ngày Sabát|ngày thứ bảy Sabát]], hãy giữ [[Lễ Bánh Không Men]], [[Lễ Bảy Tuần Lễ]] và [[Lễ Lều Tạm|Lễ Mùa Màng]] hàng năm”.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장 |title=출애굽기 34:18-22 |publisher= |quote=너는 무교절을 지키되 내가 네게 명한 대로 아빕월 그 기한에 칠 일 동안 무교병을 먹으라 이는 네가 아빕월에 애굽에서 나왔음이니라 ... 칠칠절 곧 맥추의 초실절을 지키고 가을에는 수장절을 지키라}}</ref> Môise ở đó cùng Đức Chúa Trời trong 40 ngày đêm không ăn bánh cũng không uống nước. Đức Chúa Trời đã ghi chép trên hai bảng đá ấy lời giao ước tức Mười Điều Răn mà trước kia Ngài đã chép trên hai bảng đá lần thứ nhất.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장 |title=출애굽기 34:27-28 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 이 말들을 기록하라 내가 이 말들의 뜻대로 너와 이스라엘과 언약을 세웠음이니라 하시니라 모세가 여호와와 함께 사십일 사십야를 거기 있으면서 떡도 먹지 아니하였고 물도 마시지 아니하였으며 여호와께서는 언약의 말씀 곧 십계를 그 판들에 기록하셨더라}}</ref> Môise nhận lãnh Mười Điều Răn lần thứ hai rồi trở xuống núi vào ngày 10 tháng 7 thánh lịch. Ngày này trở thành khởi nguyên của [[Đại Lễ Chuộc Tội]]. | ||
====Sự phản loạn của phe đảng Côrê==== | ====Sự phản loạn của phe đảng Côrê==== | ||
[[file:The Bible and its story.. (1908) (14792891813).jpg |thumb | px |Sự diệt vong của phe đảng Côrê, kẻ phản nghịch với Môise và Arôn]] | [[file:The Bible and its story.. (1908) (14792891813).jpg |thumb | px |Sự diệt vong của phe đảng Côrê, kẻ phản nghịch với Môise và Arôn]] | ||
Côrê thuộc chi phái Lêvi, cùng Đathan, Abiram, Ôn thuộc chi phái Rubên tham muốn chức [[thầy tế lễ]] nên đã lập đảng cùng với 250 quan trưởng mà phản nghịch lại Môise và Arôn. Môise đã quở trách hành vi vượt quá phận sự của họ, nhưng cũng không có tác dụng. | |||
Côrê thuộc chi phái Lêvi, cùng Đathan, Abiram, Ôn thuộc chi phái Rubên tham muốn chức thầy tế lễ nên đã lập đảng cùng với 250 quan trưởng mà phản nghịch lại Môise và Arôn. Môise đã quở trách hành vi vượt quá phận sự của họ, nhưng cũng không có tác dụng | |||
Khi phe đảng Côrê nhóm cả dân sự lại nhằm đối nghịch với Môise và Arôn, thì vinh quang của Đức Chúa Trời hiện ra. Đức Chúa Trời phán với Môise và Arôn rằng Ngài sẽ tiêu diệt phe đảng trong khoảnh khắc và biểu họ hãy dang ra khỏi trại của phe đảng Côrê. Khi dân sự dang ra khỏi thì đất nứt ra nuốt Côrê và phe đảng của hắn cùng hết thảy gia quyến, kể cả người và mọi vật thuộc về họ. Còn 250 quan trưởng thì bị tiêu diệt bởi ngọn lửa ra từ Đức Chúa Trời. | Khi phe đảng Côrê nhóm cả dân sự lại nhằm đối nghịch với Môise và Arôn, thì vinh quang của Đức Chúa Trời hiện ra. Đức Chúa Trời phán với Môise và Arôn rằng Ngài sẽ tiêu diệt phe đảng trong khoảnh khắc và biểu họ hãy dang ra khỏi trại của phe đảng Côrê. Khi dân sự dang ra khỏi thì đất nứt ra nuốt Côrê và phe đảng của hắn cùng hết thảy gia quyến, kể cả người và mọi vật thuộc về họ. Còn 250 quan trưởng thì bị tiêu diệt bởi ngọn lửa ra từ Đức Chúa Trời. | ||
Ngày hôm sau, dân Ysơraên kéo đến và lằm bằm cùng Môise và Arôn rằng hai người đã làm chết dân sự. Khi ấy, Đức Chúa Trời nổi thạnh nộ nên đã giáng dịch bệnh cho dân sự. 14.700 người đã chết bởi cớ tai vạ này. | Ngày hôm sau, dân Ysơraên kéo đến và lằm bằm cùng Môise và Arôn rằng hai người đã làm chết dân sự. Khi ấy, Đức Chúa Trời nổi thạnh nộ nên đã giáng dịch bệnh cho dân sự. 14.700 người đã chết bởi cớ tai vạ này.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/%EA%B0%9C%EC%97%AD%ED%95%9C%EA%B8%80%ED%8C%90/%EB%AF%BC%EC%88%98%EA%B8%B0#16%EC%9E%A5|title=민수기 16장|언어=|확인날짜=}}</ref> | ||
====Lỗi lầm của Môise==== | ====Lỗi lầm của Môise==== | ||
[[file:Poussin, Nicolas - Moses Striking Water from the Rock - 1649.jpg |thumb | px |Nicolas Poussin, <Môise đập hòn đá>, 1649]] | [[file:Poussin, Nicolas - Moses Striking Water from the Rock - 1649.jpg |thumb | px |Nicolas Poussin, <Môise đập hòn đá>, 1649]] | ||
Khi dân Ysơraên ở tại Cađe, nơi ấy lại không có nước uống, dân sự bèn kéo đến cùng Môise và Arôn mà dấy loạn rằng “Sao người dẫn chúng tôi đến chỗ độc này để chúng tôi phải chết?”. Đức Chúa Trời phán với Môise và Arôn rằng “Hãy cầm lấy cây gậy và truyền nhóm cả hội chúng, rồi hãy nói cùng hòn đá và khiến nước chảy ra”. | |||
Môise và Arôn nhóm dân sự đến trước hòn đá, và nói rằng “Hỡi dân phản nghịch! Hãy nghe, '''chúng ta (Môise và Arôn) há dễ khiến nước chảy''' từ hòn đá nầy ra '''cho các ngươi được sao'''?”, rồi dùng gậy đập hai lần vào hòn đá. Nước chảy tràn ra nhiều từ hòn đá, hội chúng và súc vật đều uống. Môise và Arôn đã coi năng lực của Đức Chúa Trời như là việc mà bản thân mình làm ra, bởi cớ đó mà hai người đã phải nghe lời phán của Đức Chúa Trời rằng “Hai ngươi sẽ không được đặt chân vào xứ Canaan”. Rốt cuộc, Môise và Arôn đã không được vào xứ Canaan.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#32장 |title=신명기 32:52 |publisher= |quote=내가 이스라엘 자손에게 주는 땅을 네가 바라보기는 하려니와 그리로 들어가지는 못하리라 하시니라}}</ref> | |||
Môise và Arôn nhóm dân sự đến trước hòn đá, và nói rằng “Hỡi dân phản nghịch! Hãy nghe, '''chúng ta (Môise và Arôn) há dễ khiến nước chảy''' từ hòn đá nầy ra '''cho các ngươi được sao'''?”, rồi dùng gậy đập hai lần vào hòn đá. Nước chảy tràn ra nhiều từ hòn đá, hội chúng và súc vật đều uống. Môise và Arôn đã coi năng lực của Đức Chúa Trời như là việc mà bản thân mình làm ra, bởi cớ đó mà hai người đã phải nghe lời phán của Đức Chúa Trời rằng “Hai ngươi sẽ không được đặt chân vào xứ Canaan”. Rốt cuộc, Môise và Arôn đã không được vào xứ Canaan. | |||
====Sự kiện con rắn lửa và con rắn bằng đồng==== | ====Sự kiện con rắn lửa và con rắn bằng đồng==== | ||
[[file:The Bible and its story.. (1908) (14586328100).jpg |thumb | px |Đức Chúa Trời phán lệnh cho Môise làm con rắn bằng đồng rồi treo nó lên một cây sào, hễ ai nhìn con rắn đồng thì được sống.]] | [[file:The Bible and its story.. (1908) (14586328100).jpg |thumb | px |Đức Chúa Trời phán lệnh cho Môise làm con rắn bằng đồng rồi treo nó lên một cây sào, hễ ai nhìn con rắn đồng thì được sống.]] | ||
Dân Ysơraên rời khỏi núi Hôrơ và ra đi. Họ đã không đi đường tắt mà phải đi vòng theo xứ Êđôm để vào được xứ Canaan. Khi ấy, dân sự ngã lòng lại một lần nữa và oán trách Đức Chúa Trời và Môise.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#21장 |title=민수기 21:4-5 |publisher= |quote=백성이 호르산에서 진행하여 홍해 길로 좇아 에돔 땅을 둘러 행하려 하였다가 길로 인하여 백성의 마음이 상하니라 백성이 하나님과 모세를 향하여 원망하되 어찌하여 우리를 애굽에서 인도하여 올려서 이 광야에서 죽게 하는고 이곳에는 식물도 없고 물도 없도다 우리 마음이 이 박한 식물을 싫어하노라 하매}}</ref> Đức Chúa Trời nổi giận với lời lằm bằm và bất bình của dân sự. Lần này, Ngài khiến rắn lửa đến cắn dân sự nên nhiều người bắt đầu bị chết đi. Dân sự tìm đến Môise, thú nhận tội lỗi và nài xin Môise cầu khẩn lên Đức Chúa Trời để Ngài khiến rắn lìa xa khỏi họ. Khi Môise cầu khẩn cho dân sự, Đức Chúa Trời đã phán rằng hãy làm một con rắn đồng, rồi treo nó lên cây sào, hễ người nào bị rắn cắn mà nhìn nó thì được sống.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#21장 |title=민수기 21:6-9 |publisher= }}</ref> Lúc này, điều khiến cho dân sự được sống là bởi lời phán của Đức Chúa Trời rằng “Hễ ai nhìn nó (con rắn đồng) thì được sống” chứ không phải bởi con rắn đồng ấy. Thế nhưng về sau dân sự đã tôn kính con rắn đồng này.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/열왕기하#18장 |title=열왕기하 18:4 |publisher= |quote=[히스기야가] 여러 산당을 제하며 주상을 깨뜨리며 아세라 목상을 찍으며 모세가 만들었던 놋뱀을 이스라엘 자손이 이때까지 향하여 분향하므로 그것을 부수고 느후스단이라 일컬었더라}}</ref> | |||
====Bổ nhiệm Giôsuê làm người kế vị==== | ====Bổ nhiệm Giôsuê làm người kế vị==== | ||
<small>{{xem thêm|여호수아 (인물)|l1=Giôsuê (nhân vật)|설명=더 자세한 내용은}}</small> | <small>{{xem thêm|여호수아 (인물)|l1=Giôsuê (nhân vật)|설명=더 자세한 내용은}}</small>Đức Chúa Trời kêu gọi Môise và phán rằng hãy đi lên núi Nêbô thuộc xứ Môáp đối ngang [[Giêricô]] mà nhìn xem xứ Canaan. Đức Chúa Trời phán về sự qua đời của Môise ở trên núi Nêbô mà không được đặt chân vào xứ Canaan,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#32장 |title=신명기 32:49-51 |publisher= }}</ref> cùng phán rằng hãy lập [[Giôsuê (nhân vật)|Giôsuê]] làm người kế vị.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#27장 |title=민수기 27:18-20 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 이르시되 눈의 아들 여호수아는 신에 감동된 자니 너는 데려다가 그에게 안수하고 그를 제사장 엘르아살과 온 회중 앞에 세우고 그들의 목전에서 그에게 위탁하여 네 존귀를 그에게 돌려 이스라엘 자손의 온 회중으로 그에게 복종하게 하라}}</ref> Theo lời của Đức Chúa Trời, Môise đặt tay lên Giôsuê và lập làm người kế vị trước mặt cả dân sự.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#27장 |title=민수기 27:22-23 |publisher= |quote=모세가 여호와께서 자기에게 명하신 대로 하여 여호수아를 데려다가 제사장 엘르아살과 온 회중 앞에 세우고 그에게 안수하여 위탁하되 여호와께서 자기에게 명하신 대로 하였더라}}</ref> | ||
====Bài giảng cuối cùng của Môise==== | ====Bài giảng cuối cùng của Môise==== | ||
Ngày 1 tháng 11 năm thứ 40 kể từ khi ra khỏi xứ Êdíptô, Môise và dân Ysơraên đã đến đồng bằng Môáp phía đông [[sông Giôđanh]]. Môise đã giảng đạo lần cuối cùng cho dân sự tại nơi này.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#1장 |title=신명기 1:1 |publisher= |quote=모세가 요단 저편 숩 맞은편의 아라바 광야 곧 바란과 도벨과 라반과 하세롯과 디사합 사이에서 이스라엘 무리에게 선포한 말씀이니라}}</ref> Môise hồi tưởng lại [[Cuộc sống đồng vắng|40 năm cuộc sống đồng vắng]] đã qua. Ông nói rằng Đức Chúa Trời đã hầu cho người dân biết rằng người ta sống nhờ mọi lời nói ra từ miệng Ngài, và khiến họ bước đi con đường đồng vắng rốt cuộc là để ban phước cho họ. Ông cũng dặn dò dân sự hãy kính sợ Đức Chúa Trời và vâng giữ các mạng lịnh của Ngài. Đồng thời, ông đã giải thích một cách chi tiết về luật lệ và phép đạo của Đức Chúa Trời mà họ phải gìn giữ trong suốt cuộc đời như [[Mười Điều Răn]], [[Các kỳ lễ trọng của Đức Chúa Trời|lễ trọng thể]], luật lệ [[Một Phần Mười|một phần mười]]. | |||
Môise lặp đi lặp lại rằng điều mà Đức Chúa Trời mong muốn là người dân phải hết lòng, hết ý hầu việc Đức Chúa Trời và gìn giữ mạng lịnh cùng luật lệ mà Đức Chúa Trời đã phán dặn vì phước lành của họ. | Môise lặp đi lặp lại rằng điều mà Đức Chúa Trời mong muốn là người dân phải hết lòng, hết ý hầu việc Đức Chúa Trời và gìn giữ mạng lịnh cùng luật lệ mà Đức Chúa Trời đã phán dặn vì phước lành của họ. | ||
{{인용문5 |내용= Vậy, hỡi Ysơraên, bây giờ Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi đòi ngươi điều chi? há chẳng phải đòi ngươi kính sợ Giêhôva, Ðức Chúa Trời ngươi, đi theo các đạo Ngài, hết lòng hết ý kính mến và phục sự Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi, giữ các điều răn và luật lệ của Đức Giêhôva, mà ta truyền cho ngươi ngày nay, để ngươi được phước? |출처= [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#10장 Phục Truyền Luật Lệ Ký 10:12-13]}} | {{인용문5 |내용= Vậy, hỡi Ysơraên, bây giờ Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi đòi ngươi điều chi? há chẳng phải đòi ngươi kính sợ Giêhôva, Ðức Chúa Trời ngươi, đi theo các đạo Ngài, hết lòng hết ý kính mến và phục sự Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi, '''giữ các điều răn và luật lệ của Đức Giêhôva''', mà ta truyền cho ngươi '''ngày nay, để ngươi được phước'''? |출처= [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#10장 Phục Truyền Luật Lệ Ký 10:12-13]}} | ||
Môise nói rằng nếu gìn giữ mạng lịnh của Đức Chúa Trời thì sẽ được nhận phước dầu đi đến bất cứ nơi nào.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#28장 |title=신명기 28:1-3 |publisher= }}</ref> Môise trao cho người Lêvi sách luật pháp mà mình đã chép, và biểu đặt sách ấy kế bên [[hòm giao ước]] để làm chứng cớ.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#31장 |title=신명기 31:24-26 |publisher= |quote=모세가 이 율법의 말씀을 다 책에 써서 마친 후에 여호와의 언약궤를 메는 레위 사람에게 명하여 가로되 이 율법책을 가져다가 너희 하나님 여호와의 언약궤 곁에 두어 너희에게 증거가 되게 하라}}</ref>[[file:Mt. Nebo, Jordan (2007-05-822) (1331040864).jpg |thumb | 150px |Núi Nêbô, được biết đến là nơi Môise qua đời]] | |||
[[file:Mt. Nebo, Jordan (2007-05-822) (1331040864).jpg |thumb | 150px |Núi Nêbô, được biết đến là nơi Môise qua đời]] | |||
====Sự qua đời của Môise==== | ====Sự qua đời của Môise==== | ||
Môise qua đời trên núi Nêbô và được chôn tại đó. Khi ấy, Môise được 120 tuổi. Cho đến khi chết, mắt người không làng, sức người không giảm. Môise là đấng tiên tri duy nhất đối thoại trực diện với Đức Chúa Trời, trong Ysơraên không có xuất hiện đấng tiên tri nào như người nữa. Dân Ysơraên buồn rầu về sự chết của Môise và khóc than trong suốt 30 ngày.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#34장 |title=신명기 34:7-10 |publisher= |quote=모세의 죽을 때 나이 일백 이십세나 그 눈이 흐리지 아니하였고 기력이 쇠하지 아니하였더라 이스라엘 자손이 모압 평지에서 애곡하는 기한이 맟도록 모세를 위하여 삼십일을 애곡하니라 ... 그 후에는 이스라엘에 모세와 같은 선지자가 일어나지 못하였나니 모세는 여호와께서 대면하여 아시던 자요}}</ref> | |||
== Bảng tóm tắt cuộc đời của Môise == | == Bảng tóm tắt cuộc đời của Môise == | ||
| Dòng 172: | Dòng 133: | ||
| Xuất thân và cuộc sống trong hoàng cung (40 năm) | | Xuất thân và cuộc sống trong hoàng cung (40 năm) | ||
| [[File:Nina Foch in The Ten Commandments trailer.jpg|150px]] | | [[File:Nina Foch in The Ten Commandments trailer.jpg|150px]] | ||
| | | ・Pharaôn ra lệnh giết các bé trai người Hêbơrơ | ||
・Pharaôn ra lệnh giết các bé trai người Hêbơrơ | |||
・Được sinh ra bởi cha mẹ thuộc chi phái Lêvi | ・Được sinh ra bởi cha mẹ thuộc chi phái Lêvi | ||
| Dòng 184: | Dòng 143: | ||
・Vụ giết người Êdíptô ngược đãi đồng tộc của mình (40 tuổi) | ・Vụ giết người Êdíptô ngược đãi đồng tộc của mình (40 tuổi) | ||
| [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#1장 | | [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#1장 Xuất Êdíptô Ký 1:22]; [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#2장 2:1-15]<br>[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#7장 Công Vụ Các Sứ Đồ 7:20-28] | ||
|- | |- | ||
| Cuộc sống chăn chiên (40 năm) | | Cuộc sống chăn chiên (40 năm) | ||
| [[File:호렙산 떨기나무 앞 모세.jpg|150px]] | | [[File:호렙산 떨기나무 앞 모세.jpg|150px]] | ||
| | |・Trốn đến xứ Mađian | ||
・Trốn đến xứ Mađian | |||
・Cuộc sống chăn chiên tại nhà của thầy tế lễ Giêtrô | ・Cuộc sống chăn chiên tại nhà của thầy tế lễ Giêtrô | ||
| Dòng 196: | Dòng 153: | ||
・Được Đức Chúa Trời gọi trên núi Hôrếp (80 tuổi) | ・Được Đức Chúa Trời gọi trên núi Hôrếp (80 tuổi) | ||
| [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#2장 | | [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#2장 Xuất Êdíptô Ký 2:21-22]; [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#3장 chương 3] | ||
|- | |- | ||
| rowspan="2" | Xuất Êdíptô và cuộc sống trong đồng vắng (40 năm) | | rowspan="2" | Xuất Êdíptô và cuộc sống trong đồng vắng (40 năm) | ||
| [[File:갈라진 홍해를 건너는 이스라엘 백성.jpg|150px]] | | [[File:갈라진 홍해를 건너는 이스라엘 백성.jpg|150px]] | ||
| | | ・Đối mặt với Pharaôn | ||
・Đối mặt với Pharaôn | |||
・Giữ Lễ Vượt Qua và ra khỏi xứ Êdíptô | ・Giữ Lễ Vượt Qua và ra khỏi xứ Êdíptô | ||
・Kỳ tích Biển Đỏ | ・Kỳ tích Biển Đỏ | ||
| [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#7장 | | [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#7장 Xuất Êdíptô Ký chương 7-14] | ||
|- | |- | ||
| [[File:하나님이 친수로 쓰신 십계명.jpg|150px]] | | [[File:하나님이 친수로 쓰신 십계명.jpg|150px]] | ||
| | |・Nhận lãnh Mười Điều Răn tại Núi Sinai | ||
・Nhận lãnh Mười Điều Răn tại Núi Sinai | ・Dựng nên đền tạm, lập thầy tế lễ và [[người Lêvi]] | ||
・Dựng nên đền tạm, lập thầy tế lễ và người Lêvi | |||
・Bổ nhiệm Giôsuê làm người kế vị | ・Bổ nhiệm Giôsuê làm người kế vị | ||
・Qua đời trên núi Nêbô (120 tuổi) | ・Qua đời trên núi Nêbô (120 tuổi) | ||
| [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#31장 | | [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#31장 Xuất Êdíptô Ký 31:18]<br>[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#27장 Dân Số Ký 27:18-20]<br>[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#34장 Phục Truyền Luật Lệ Ký 34:7-10] | ||
|- | |- | ||
|} | |} | ||
== Môise trong Kinh Thánh Tân Ước == | == Môise trong Kinh Thánh Tân Ước == | ||
Cựu Ước và Tân Ước có mối quan hệ hình bóng và thực thể.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#8장 |title=히브리서 8:5-6 |publisher= |quote=저희가 섬기는 것은 하늘에 있는 것의 모형과 그림자라 모세가 장막을 지으려 할 때에 지시하심을 얻음과 같으니 가라사대 삼가 모든 것을 산에서 네게 보이던 본을 좇아 지으라 하셨느니라 그러나 이제 그가 더 아름다운 직분을 얻으셨으니 이는 더 좋은 약속으로 세우신 더 좋은 언약의 중보시라}}</ref> Môise xuất hiện vào thời đại Cựu Ước là nhân vật biểu tượng cho [[Đức Chúa Jêsus Christ]] xuất hiện vào thời đại Tân Ước.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#18장 |title=신명기 18:17-18 |publisher= |quote=여호와께서 내게 이르시되 그들의 말이 옳도다 내가 그들의 형제 중에 너와 같은 선지자 하나를 그들을 위하여 일으키고 내 말을 그 입에 두리니 내가 그에게 명하는 것을 그가 무리에게 다 고하리라}}</ref> Vì vậy, [[Kinh Thánh]] tiên tri rằng Đức Chúa Jêsus là đấng tiên tri giống như Môise. | |||
{{인용문5 |내용= hầu cho kỳ thơ thái đến từ Chúa, và Chúa sai '''Ðấng Christ''' đã định cho các ngươi, tức là '''Jêsus'''... '''Môise''' có nói rằng: Chúa là Ðức Chúa Trời chúng ta sẽ dấy lên trong anh em các ngươi một '''Ðấng tiên tri như ta'''; các ngươi phải nghe theo mọi điều Ngài sẽ phán dặn... Hết thảy các tiên tri đã phán, từ Samuên và các đấng nối theo người, cũng đều có rao truyền những ngày nầy nữa.|출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#3장 Công Vụ Các Sứ Đồ 3:20–24]}} | |||
Khi xem xét điều này thì thấy rằng công việc của Môise là lời tiên tri về công việc của Đức Chúa Jêsus. Thực tế, khi so sánh cuộc đời và công việc của [[Môise và Ðức Chúa Jêsus|Môise và Đức Chúa Jêsus]] thì có thể phát hiện nhiều điểm tương đồng kể từ khi được sanh ra.<small></small>{{xem thêm|모세와 예수님|l1=Môise và Đức Chúa Jêsus|설명=더 자세한 내용은}} | |||
Khi xem xét điều này thì thấy rằng công việc của Môise là lời tiên tri về công việc của Đức Chúa Jêsus. Thực tế, khi so sánh cuộc đời và công việc của Môise và Đức Chúa Jêsus thì có thể phát hiện nhiều điểm tương đồng kể từ khi được sanh ra. | |||
<small>{{xem thêm|모세와 예수님|l1=Môise và Đức Chúa Jêsus|설명=더 자세한 내용은}} | |||
== Giáo huấn == | == Giáo huấn == | ||
Môise đã làm người chăn chiên trước khi được Đức Chúa Trời kêu gọi, ông không vượt trội về khiếu ăn nói.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#6장 |title=출애굽기 6:12 |publisher= |quote=모세가 여호와 앞에 고하여 가로되 이스라엘 자손도 나를 듣지 아니하였거든 바로가 어찌 들으리이까 나는 입이 둔한 자니이다}}</ref> Nhưng sau khi được Đức Chúa Trời gọi, ông đã trở thành người lãnh đạo dẫn dắt người dân Ysơraên với khoảng 60 vạn nam đinh. Điều này là giáo huấn cho biết sự thật rằng '''năng lực của Đức Chúa Trời''' nhất định ở cùng '''đằng sau sự kêu gọi''' của Ngài. Đức Chúa Trời không sử dụng người có năng lực vượt trội trên thế gian. Ngài sử dụng những người biết hạ mình khiêm tốn, người tin rằng Đức Chúa Trời là Đấng ban cho hết thảy mọi năng lực. | |||
Môise đã được chép là tổ phụ của đức tin trong Kinh Thánh Tân Ước sách Hêbơrơ. Môise đã lớn lên với tư cách là con trai của công chúa Êdíptô, nhưng ông lại bỏ đi phú quý, quyền lực và danh dự có thể được hưởng tại xứ Êdíptô mà lựa chọn chịu khổ nạn cùng với người dân của Đức Chúa Trời. Vì ông trông mong phần thưởng sẽ được nhận từ Đức Chúa Trời vào ngày sau hơn là hưởng lạc thú của thế gian. | Môise đã được chép là tổ phụ của đức tin trong [[Kinh Thánh Tân Ước]] sách [[Hêbơrơ]]. Môise đã lớn lên với tư cách là con trai của công chúa Êdíptô, nhưng ông lại bỏ đi phú quý, quyền lực và danh dự có thể được hưởng tại xứ Êdíptô mà lựa chọn chịu khổ nạn cùng với người dân của Đức Chúa Trời. Vì ông trông mong phần thưởng sẽ được nhận từ Đức Chúa Trời vào ngày sau hơn là hưởng lạc thú của thế gian. | ||
{{인용문5 |내용=Bởi đức tin, Môise lúc đã khôn lớn, từ khước tước vị con trai công chúa Pharaôn, thà chịu bạc đãi với con dân Đức Chúa Trời trong một thời gian còn hơn thụ hưởng khoái lạc tội lỗi. Ông coi sỉ nhục vì Chúa Cứu Thế là quý hơn châu báu Ai Cập vì ông trông đợi được thưởng. Bởi đức tin, ông rời Ai Cập, không sợ vua giận, vì ông kiên trì như thấy Đấng không ai thấy được. Bởi đức tin, ông cử hành lễ vượt qua và sự rảy huyết để kẻ hủy diệt không hại đến các con đầu lòng của dân mình.|출처=[https://www.bskorea.or.kr/bible/korbibReadpage.php?version=SAENEW&book=heb&chap=11&sec=24&cVersion=&fontSize=15px&fontWeight=normal#focus (Bản dịch mới) Hêbơrơ 11:24–28]}} | {{인용문5 |내용=Bởi đức tin, Môise lúc đã khôn lớn, từ khước tước vị con trai công chúa Pharaôn, thà chịu bạc đãi với con dân Đức Chúa Trời trong một thời gian còn hơn thụ hưởng khoái lạc tội lỗi. Ông coi sỉ nhục vì Chúa Cứu Thế là quý hơn châu báu Ai Cập vì ông trông đợi được thưởng. Bởi đức tin, ông rời Ai Cập, không sợ vua giận, vì ông kiên trì như thấy Đấng không ai thấy được. Bởi đức tin, ông cử hành lễ vượt qua và sự rảy huyết để kẻ hủy diệt không hại đến các con đầu lòng của dân mình.|출처=[https://www.bskorea.or.kr/bible/korbibReadpage.php?version=SAENEW&book=heb&chap=11&sec=24&cVersion=&fontSize=15px&fontWeight=normal#focus (Bản dịch mới) Hêbơrơ 11:24–28]}} | ||
Bởi đức tin duy chỉ hướng về Đức Chúa Trời, Môise đã đối mặt với Pharaôn, là kẻ có quyền lực tuyệt đối. Cuối cùng, bởi việc cử hành Lễ Vượt Qua, ông đã bảo vệ dân tộc Ysơraên khỏi tai vạ hành hại mọi [[Trưởng nam|con đầu lòng]], và đã giải phóng họ ra khỏi xứ Êdíptô. | |||
Bởi đức tin duy chỉ hướng về Đức Chúa Trời, Môise đã đối mặt với Pharaôn, là kẻ có quyền lực tuyệt đối. Cuối cùng, bởi việc cử hành Lễ Vượt Qua, ông đã bảo vệ dân tộc Ysơraên khỏi tai vạ hành hại mọi con đầu lòng, và đã giải phóng họ ra khỏi xứ Êdíptô | |||
Kể cả sau khi xuất Êdíptô, Môise đã truyền dạy ý muốn của Đức Chúa Trời cho dân sự với tư cách là người trung bảo giữa Đức Chúa Trời và dân sự, ông đã đến gần Đức Chúa Trời và đại diện cho cả dân sự. Khi người dân Ysơraên phạm tội, ông đã sấp mình xuống trước Đức Chúa Trời và cầu xin Ngài tha thứ tội lỗi cho họ. Như vậy, Môise đã coi trọng và yêu thương người dân Ysơraên, dù họ vẫn hay lằm bằm và bất bình về mình, Môise vẫn hiến thân để dẫn dắt họ đi vào xứ Canaan. Kinh Thánh nhận định Môise là “người khiêm hòa nhất trong số mọi người sống trên đất”, “người trung tín trong cả nhà Chúa như một kẻ tôi tớ (使喚, người phục vụ)”.< | Kể cả sau khi [[xuất Êdíptô]], Môise đã truyền dạy ý muốn của Đức Chúa Trời cho dân sự với tư cách là người trung bảo giữa Đức Chúa Trời và dân sự, ông đã đến gần Đức Chúa Trời và đại diện cho cả dân sự. Khi người dân Ysơraên phạm tội, ông đã sấp mình xuống trước Đức Chúa Trời và cầu xin Ngài tha thứ tội lỗi cho họ.<ref name="모세 용서" /><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장|title=출애굽기 34:8–9|quote= 모세가 급히 땅에 엎드리어 경배하며 가로되 주여 내가 주께 은총을 입었거든 원컨대 주는 우리 중에서 행하옵소서 이는 목이 곧은 백성이니이다 우리의 악과 죄를 사하시고 우리로 주의 기업을 삼으소서}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#16장|title=민수기 16:20–22|quote=여호와께서 모세와 아론에게 일러 가라사대 너희는 이 회중에게서 떠나라 내가 순식간에 그들을 멸하려 하노라 그 두 사람이 엎드려 가로되 하나님이여 모든 육체의 생명의 하나님이여 한 사람이 범죄하였거늘 온 회중에게 진노하시나이까}}</ref> Như vậy, Môise đã coi trọng và yêu thương người dân Ysơraên, dù họ vẫn hay lằm bằm và bất bình về mình, Môise vẫn hiến thân để dẫn dắt họ đi vào xứ Canaan. Kinh Thánh nhận định Môise là “người khiêm hòa nhất trong số mọi người sống trên đất”,<ref>{{Chú thích web |url= https://www.bskorea.or.kr/bible/korbibReadpage.php?version=SAENEW&book=num&chap=12&sec=3&cVersion=&fontSize=15px&fontWeight=normal#focus|title=민수기 12:3|publisher=새번역|quote=모세로 말하자면, 땅 위에 사는 모든 사람 가운데서 가장 겸손한 사람이다.}}</ref> “người trung tín trong cả nhà Chúa như một kẻ tôi tớ (使喚, người phục vụ)”.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#3장|title=히브리서 3:5|quote=또한 모세는 장래에 말할 것을 증거하기 위하여 하나님의 온 집에서 사환으로 충성하였고}}</ref> | ||
Đức tin hướng về Đức Chúa Trời mà Môise từng có, niềm trông mong về phần thưởng trên trời, tình yêu thương đối với dân sự đã trở thành tấm gương đẹp đẽ dành cho các thánh đồ ngày nay đang bước đi trên con đường đồng vắng đức tin và nhìn trông xứ Canaan trên trời. | Đức tin hướng về Đức Chúa Trời mà Môise từng có, niềm trông mong về phần thưởng trên trời, tình yêu thương đối với dân sự đã trở thành tấm gương đẹp đẽ dành cho các thánh đồ ngày nay đang bước đi trên con đường đồng vắng đức tin và nhìn trông xứ Canaan trên trời. | ||
== Video liên quan == | == Video liên quan == | ||
* '''Giảng đạo của Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol: Nguồn của sức mạnh làm hoàn thành công cuộc cứu rỗi''' | * '''Giảng đạo của Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol: Nguồn của sức mạnh làm hoàn thành công cuộc cứu rỗi''' | ||
<youtube width="400" height="250"> | <youtube width="400" height="250">a14NFvahwDQ</youtube> | ||
* '''Giảng đạo của Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol: Sự kêu gọi của Đức Chúa Trời''' | * '''Giảng đạo của Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol: Sự kêu gọi của Đức Chúa Trời''' | ||
<youtube width="400" height="250"> | <youtube width="400" height="250">bGsWGpbrh00</youtube> | ||
== Xem thêm == | == Xem thêm == | ||