Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thập tự giá”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
[[File:Nazaret Kirke Copenhagen altar.jpg|thumb|Thập tự giá trên bàn thờ của một nhà thờ ở Đan Mạch]] | [[File:Nazaret Kirke Copenhagen altar.jpg|thumb|Thập tự giá trên bàn thờ của một nhà thờ ở Đan Mạch]] | ||
''' | '''Thập tự giá (十字架, cross)''' là một hình tượng được sử dụng như biểu tượng của [[Hội Thánh|nhà thờ]], hội thánh tại hầu hết các hội thánh Cơ Đốc giáo. Tuy nhiên, thập tự giá đã được tôn kính trong các tôn giáo ngoại bang từ thời cổ đại chứ không phải là vật tượng trưng của tín ngưỡng xuất hiện lần đầu tiên sau cuộc [[Khổ nạn thập tự giá|khổ nạn của Đấng Christ]]. Khung hình chữ thập cũng đã được sử dụng làm khung hành hình ở khu vực Cận Đông thời cổ đại để hành quyết tử tù bằng cách đóng đinh vào đó. | ||
Để chuộc tội cho nhân loại, [[Đức Chúa Jêsus Christ]] đã bị đóng đinh và qua đời trên thập tự giá tại đồi Gôgôtha nằm ngoài thành [[Giêrusalem]], vào khoảng 2000 năm trước nhằm thứ Sáu, tức [[Lễ Bánh Không Men]], một hôm trước [[ngày Sabát]]. Đối với các Cơ Đốc nhân của Hội Thánh sơ khai, thập tự giá là khung hành hình đã giết chết không chỉ Đức Chúa Jêsus Christ mà còn giết chết vô số các giáo nhân. Vì vậy, việc các thánh đồ đã sử dụng thập tự giá làm biểu tượng của đức tin là hoàn toàn không có khả năng. Ngay cả trong [[Kinh Thánh]] hay lịch sử Cơ Đốc giáo cũng không hề có ghi chép nào nói về việc Hội Thánh sơ khai sử dụng thập tự giá như biểu tượng của đức tin. Được cho biết rằng thập tự giá vốn được sử dụng làm khung hành hình và biểu tượng của tôn giáo ngoại bang, đã bắt đầu được dựng lên trong nhà thờ vào thế kỷ thứ 4 khi hội thánh bị thế tục hóa và lẽ thật bị biến chất.<ref name=":1">Everett F. Harrison 편, 《Baker's 신학사전》, 신성종 역, 엠마오, 1996, 491쪽</ref> | |||
Để chuộc tội cho nhân loại, Đức Chúa Jêsus Christ đã bị đóng đinh và qua đời trên thập tự giá tại đồi Gôgôtha nằm ngoài thành Giêrusalem, vào khoảng 2000 năm trước nhằm thứ Sáu, tức Lễ Bánh Không Men, một hôm trước ngày Sabát. Đối với các Cơ Đốc nhân của Hội Thánh sơ khai, thập tự giá là khung hành hình đã giết chết không chỉ Đức Chúa Jêsus Christ mà còn giết chết vô số các giáo nhân. Vì vậy, việc các thánh đồ đã sử dụng thập tự giá làm biểu tượng của đức tin là hoàn toàn không có khả năng. Ngay cả trong Kinh Thánh hay lịch sử Cơ Đốc giáo cũng không hề có ghi chép nào nói về việc Hội Thánh sơ khai sử dụng thập tự giá như biểu tượng của đức tin. Được cho biết rằng thập tự giá vốn được sử dụng làm khung hành hình và biểu tượng của tôn giáo ngoại bang, đã bắt đầu được dựng lên trong nhà thờ vào thế kỷ thứ 4 khi hội thánh bị thế tục hóa và lẽ thật bị biến chất. | |||
==Nguồn gốc và mục đích sử dụng thập tự giá== | ==Nguồn gốc và mục đích sử dụng thập tự giá== | ||
===Dụng cụ sùng bái=== | ===Dụng cụ sùng bái=== | ||
[[File:Egypt.KV43.01.jpg|thumb|Lăng mộ của Thutmose IV tại “Thung lũng các vị vua” ở Luxor, Ai Cập]] | [[File:Egypt.KV43.01.jpg|thumb|Lăng mộ của Thutmose IV tại “Thung lũng các vị vua” ở Luxor, Ai Cập]] | ||
Vốn dĩ thập tự giá là một dụng cụ sùng bái được sử dụng rộng rãi ở các nền văn minh thời cổ đại. Được cho biết rằng hình dạng của thập tự giá làm từ hai thanh gỗ bắt nguồn từ tư tưởng sùng bái Thammu (Tammuz) ở [[Babylon]] cổ đại. {{인용문 |Hình dạng thập tự giá được ghép bởi hai thanh gỗ mà nhà thờ sử dụng bắt nguồn từ xứ Canhđê (Chaldea) cổ đại và được dùng làm biểu tượng của thần Thammu ở chính nước đó, các nước lân cận gồm cả Ai Cập. (Hình dạng của chữ Tau huyền bí - chữ cái đầu của tên Tammuz).|William E. Vine, ''Vine's Complete Expository Dictionary'',<br> Thomas Nelson Publishers, 1996, p. 138}} | |||
Thập tự giá cũng được vẽ trong các ngôi đền của Ai Cập cổ đại và lăng mộ của các vị vua. Tại “Thung lũng của các vị vua (Valley of the Kings)” ở Luxor, Ai Cập, là di tích lăng của nhiều đời vua thuộc thời kỳ tân vương quốc Ai Cập cổ đại (1570-1070 TCN), chúng ta có thể phát hiện những bức tranh vẽ hình thập tự giá “Ankh” được treo trên cái vòng.<ref>Tim Adams, [https://commons.wikimedia.org/wiki/File:Looking_out_from_Ramses_V_VI_tomb_in_Valley_of_Kings_on_West_Bank_of_Luxor_Egypt.jpg "람세스 5, 6세의 무덤"], ''Wikimedia Commons''</ref><ref>Carole Raddato, [https://commons.wikimedia.org/wiki/File:KV17,_the_tomb_of_Pharaoh_Seti_I_of_the_Nineteenth_Dynasty,_Valley_of_the_Kings,_Egypt_(49845804653).jpg "세티 1세의 무덤"], ''Wikimedia Commons''</ref> Trên mặt sau của đồng xu được cho là đã từng thông dụng ở Veritus Phoenicia (nay là Beirut, Lebanon) có khắc hình nữ thần Astarte (Áttạttê trong Kinh Thánh) đang cầm thập tự giá. Đây là nữ thần mà người Phoenicia tôn thờ.<ref>"Coins of Gallienus and Family," [http://www258.pair.com/denarius/cgi-bin/erfind.pl?sstring=rp1736, http://www258.pair.com/denarius/cgi-bin/erfind.pl?sstring=rp1736,] Accessed on Dec. 19. 2022</ref> Thậm chí trong di tích của đế quốc Assyria, những bia đá khắc hình của Ashurnasirpal II (tại vị từ năm 883-859 TCN), vua của đế quốc Tân Assyria, cũng đang đeo thập tự giá trên cổ.<ref>[https://www.britishmuseum.org/collection/object/W_1851-0902-32 "stela(아슈르나시르팔 2세의 석비),"] ''The British Museum''</ref> Như vậy, việc tôn kính thập tự giá là tập tục tôn giáo của các quốc gia cổ đại và đã có từ rất lâu trước khi Đức Chúa Jêsus hy sinh trên thập tự giá. | |||
Vốn dĩ thập tự giá là một dụng cụ sùng bái được sử dụng rộng rãi ở các nền văn minh thời cổ đại. Được cho biết rằng hình dạng của thập tự giá làm từ hai thanh gỗ bắt nguồn từ tư tưởng sùng bái Thammu (Tammuz) ở Babylon cổ đại. | |||
{{인용문 |Hình dạng thập tự giá được ghép bởi hai thanh gỗ mà nhà thờ sử dụng bắt nguồn từ xứ Canhđê (Chaldea) cổ đại và được dùng làm biểu tượng của thần Thammu ở chính nước đó, các nước lân cận gồm cả Ai Cập. (Hình dạng của chữ Tau huyền bí - chữ cái đầu của tên Tammuz).| | |||
===Công cụ hành hình=== | ===Công cụ hành hình=== | ||
Thập tự giá là loại khung dùng để đóng đinh và hành quyết tội phạm ở phương Tây cổ đại từ khoảng thế kỷ thứ 6 TCN đến thế kỷ thứ 4 SCN.<ref>[https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?pageSize=10&searchKeyword=%EC%8B%AD%EC%9E%90%EA%B0%80 "십자가"], 《표준국어대사전》, 국립국어원, "예전에, 서양에서 죄인을 못 박아 죽이던 십자가의 형틀."</ref><ref>이희승 편, "십자가", 《국어대사전》, 민중서림, 2018, 2344쪽, "옛날에 서양에서 죽일 죄인을 달아 놓고 못을 박아 죽이던 '十' 자 모양의 형구."</ref><ref>"십자가", 《한국가톨릭대사전》 제8권, 한국교회사연구소, 1993, 5577쪽, "십자가는 예수의 십자가 위의 죽음 전에는 사형을 위한 잔인한 도구였다. 기원전 6세기경부터 4세기까지 십자가형은 사형의 한 방법으로 페르시아의 셀레오쿠스 왕주, 카르타고와 로마 제국 내에서 사용되었다."</ref> Người ta cho rằng dân tộc đầu tiên phát minh ra hình phạt thập tự giá là Phoenicia ở Carthago<ref>"십자가형", 《종교학대사전》, 한국사전연구소, 1998, "고대 지중해 세계에 보이는 책형구 ... 십자가를 중죄인의 책형구로 이용한 것은 페니키아인이 최초일 것이다."</ref><ref>"십자가형", 《교회사대사전》 제2권, 기독지혜사, 1994, 371쪽, "고대 세계에서 사용한 사형 방법 ... 페니키아인들이 창안해낸 뒤 다른 여러 민족들이 받아들인 듯하다."</ref> hoặc Ba Tư<ref name=":0">J. 스티븐 랭, "십자가와 예수의 처형", 《바이블 키워드》, 남경태 역, 들녘, 2014</ref>, và nó mang lại ảnh hưởng đến các dân tộc khác và được sử dụng ở Babylôn cổ đại (Babylonia), Ai Cập và Assyria. Alexander Đại đế đã biết đến hình phạt thập tự giá ở [[Mêđi và Pherơsơ (Ba Tư)|Ba Tư]] và truyền bá nó đến Hy Lạp, và sau khi người La Mã giành chiến thắng trong Chiến tranh Punic lần thứ hai, họ đã học được từ người Phoenicia ở Carthago và sử dụng nó trong Đế quốc La Mã.<ref>"십자가형", 《성서대백과사전》 제4권, 기독지혜사, 1979, 753쪽</ref> Sau này, ở [[Đế quốc La Mã]], hình phạt thập tự giá được sử dụng như một hình thức tử hình tàn bạo và khắc nghiệt nhất đối với tội phạm.<ref>《고등학교 종교(기독교)》, 한국기독교학교연맹, 1993, 16쪽</ref> | |||
Hình phạt thập tự giá là hình phạt tử hình bằng cách đóng đinh hoặc trói tử tù trên thanh gỗ hình thập tự giá, và La Mã sử dụng nó chủ yếu để trừng phạt những kẻ phạm tội tàn ác, kẻ phản bội hoặc nô lệ.<ref>"십자가형", 《CLP 성경사전》, 기독교문사, 2003, 800쪽, "이 처형 방식은 대중들로부터 모욕을 주고 서서히 육체적인 고통을 가하는 잔인한 방식 ... 본래 페니키아와 페르시아에서 시행하던 것으로, 로마에 유입되면서 노예들과 외국인들에게만 사용되었다."</ref><ref>가스펠서브, [https://terms.naver.com/entry.naver?docId=2394472&cid=50762&categoryId=51387 "십자가"], 《라이프성경사전》, 생명의말씀사, 2006, “십자가형은 로마에 도입되어 극악한 범죄자나 로마 황제의 권위에 도전한 반역자에게만 가해졌다.”</ref> Hình phạt thập tự giá là một trong những hình phạt tàn nhẫn và đáng xấu hổ nhất. Bộ luật Hình sự do luật sư La Mã Julius Paulus biên soạn liệt kê ba hình thức trừng phạt tàn bạo nhất trong thời đại La Mã. Đầu tiên là hình phạt thập tự giá.<ref>Mitchell B. Merback, ''The Thief, the Cross and the Wheel'', Reaktion Books, 2001, p. 202</ref><ref>둘째는 화형, 셋째는 교수형이다. 교수형 대신 짐승에게 찢기는 형벌도 거론되어 있다.</ref> Chính khách La Mã Cicero mô tả hình phạt thập tự giá là “hình phạt tàn ác và ghê tởm nhất (that most cruel and disgusting penalty)”, và sử gia Do Thái Josephus mô tả đó là “cái chết thảm nhất (the most wretched of deaths)”. | |||
Các phương thức hành hình trên thập tự giá rất đa dạng, nhưng thông thường sau khi bị đánh đòn, các tù nhân bị kết án sẽ phải chịu nỗi đau đớn vì bị dựng lên vuông góc với mặt đất trong khi cổ tay và chân bị đóng đinh vào khung thập tự giá. Các học giả cho biết rằng hình phạt thập tự giá gây ra nỗi đau đớn cực độ và chí mạng về mặt thể xác. Nếu bị đóng đinh và treo trên thập tự giá theo phương thẳng đứng thì sẽ gây sốc cho các cơ, khiến cơ hoành không thể hoạt động bình thường, gây trở ngại cho việc tuần hoàn máu, rối loạn chức năng đa cơ quan, ngạt thở và tổn thương dẫn đến tử vong.<ref>[https://www.britannica.com/topic/crucifixion-capital-punishment "Crucifixion,"] ''Encyclopaedia Britannica''</ref><ref>Lee Strobel, “The Medical Evidence,” ''The case for Christ'', Zondervan, pp. 255-256</ref> | |||
Các phương thức hành hình trên thập tự giá rất đa dạng, nhưng thông thường sau khi bị đánh đòn, các tù nhân bị kết án sẽ phải chịu nỗi đau đớn vì bị dựng lên vuông góc với mặt đất trong khi cổ tay và chân bị đóng đinh vào khung thập tự giá. Các học giả cho biết rằng hình phạt thập tự giá gây ra nỗi đau đớn cực độ và chí mạng về mặt thể xác. Nếu bị đóng đinh và treo trên thập tự giá theo phương thẳng đứng thì sẽ gây sốc cho các cơ, khiến cơ hoành không thể hoạt động bình thường, gây trở ngại cho việc tuần hoàn máu, rối loạn chức năng đa cơ quan, ngạt thở và tổn thương dẫn đến tử vong. | |||
== Các loại hình thập tự giá== | == Các loại hình thập tự giá== | ||
[[file:가톨릭백과사전 십자가의 종류.jpg|thumb | 250px|십자가 종류<ref><i>The Catholic Encyclopedia</i>, Vol. 4, The Encyclopedia Press, Inc., 1913, p. 538</ref> Các loại hình thập tự giá]] | [[file:가톨릭백과사전 십자가의 종류.jpg|thumb | 250px|십자가 종류<ref><i>The Catholic Encyclopedia</i>, Vol. 4, The Encyclopedia Press, Inc., 1913, p. 538</ref> Các loại hình thập tự giá]] | ||
Thập tự giá được tạo ra bằng nhiều hình thức đa dạng tùy theo khu vực và thời đại. Có nhiều loại thập tự giá khác nhau như thập tự giá Ankh được sử dụng ở Ai Cập cổ đại, thập tự giá Celtic bắt nguồn từ nghi lễ tôn thờ thần mặt trời của tộc người Celt, thập tự giá Latinh thường được sử dụng trong các hội thánh phương Tây và thập tự giá móc hình chữ vạn được sử dụng làm huy hiệu của Đức Quốc xã trong thế chiến thứ hai. Trong giáo hội Công giáo có nhiều hình dạng thập tự giá khác nhau. Từ điển Bách khoa Công giáo giới thiệu 40 loại thập tự giá trong một trang. Nếu chỉ để tượng trưng cho sự hy sinh của Đức Chúa Jêsus Christ mà không bị ảnh hưởng bởi ngoại đạo thì hình dạng của thập tự giá mà hội thánh làm ra sẽ chỉ có một mà thôi. Có thể giải thích rằng do chịu ảnh hưởng của nhiều tôn giáo ngoại bang nên mới có nhiều loại hình thập tự giá trong nhà thờ, hội thánh như thế. | Thập tự giá được tạo ra bằng nhiều hình thức đa dạng tùy theo khu vực và thời đại. Có nhiều loại thập tự giá khác nhau như thập tự giá Ankh được sử dụng ở Ai Cập cổ đại, thập tự giá Celtic bắt nguồn từ nghi lễ tôn thờ thần mặt trời của tộc người Celt, thập tự giá Latinh thường được sử dụng trong các hội thánh phương Tây và thập tự giá móc hình chữ vạn được sử dụng làm huy hiệu của Đức Quốc xã trong thế chiến thứ hai. Trong giáo hội Công giáo có nhiều hình dạng thập tự giá khác nhau. Từ điển Bách khoa Công giáo giới thiệu 40 loại thập tự giá trong một trang. Nếu chỉ để tượng trưng cho sự hy sinh của Đức Chúa Jêsus Christ mà không bị ảnh hưởng bởi ngoại đạo thì hình dạng của thập tự giá mà hội thánh làm ra sẽ chỉ có một mà thôi. Có thể giải thích rằng do chịu ảnh hưởng của nhiều tôn giáo ngoại bang nên mới có nhiều loại hình thập tự giá trong nhà thờ, hội thánh như thế. | ||
==Thập tự giá du nhập vào Cơ Đốc giáo== | ==Thập tự giá du nhập vào Cơ Đốc giáo== | ||
===Lịch sử=== | ===Lịch sử=== | ||
Cơ Đốc giáo bắt đầu sử dụng thập tự giá như là biểu tượng của Cơ Đốc giáo vào thời kỳ [[Constantine I]] (tại vị năm 306-337 SCN) của đế quốc La Mã.<ref name=":1" /> Đây là bằng chứng cho thấy Hội Thánh đã không hề dựng lên thập tự giá trong gần 300 năm từ thời Đức Chúa Jêsus cho đến thời Constantine. Những người La Mã có một cảm giác chung rằng thập tự giá là một công cụ hành hình chỉ để sử dụng cho những tên tội phạm khét tiếng nhất.<ref>"Crucufix," ''The Encyclopedia Americana'', Vol 8, The Encyclopedia Americana Corp., 1922, p. 240</ref> Ðối với các Cơ Đốc nhân Hội Thánh sơ khai, chỉ mới nghe nói đến thập tự giá họ đã rùng mình run sợ, nên không có nguy cơ mĩ hóa thập tự giá.<ref name=":1" /> Điều này là do thập tự giá là một trong những công cụ được Đế quốc La Mã sử dụng để hành quyết các Cơ đốc nhân trong khi đàn áp Hội Thánh sơ khai. Được cho biết rằng sứ đồ [[Phierơ]] cũng đã tử đạo vì bị đóng đinh ngược trên thập tự giá.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#21장|title=요한복음 21:18-19|quote=내가 진실로 진실로 네게 이르노니 ... 늙어서는 네 팔을 벌리리니 ... 이 말씀을 하심은 베드로가 어떠한 죽음으로 하나님께 영광을 돌릴 것을 가리키심이러라}}</ref><ref>피터 퍼타도 외, [https://terms.naver.com/entry.naver?docId=799448&cid=43082&categoryId=43082 "베드로가 십자가에 거꾸로 못박히다"], 《죽기 전에 꼭 알아야 할 세계 역사 1001 Days》, 박누리 외 역, 마로니에북스, 2009</ref> Hình phạt thập tự giá đã bị xóa bỏ vào thời Constantine.<ref>홍익희, 《세 종교 이야기》, 행성B, 2017</ref>{{인용문 |Ngoài ra, nếu liệt kê sự nghiệp của Constantine thì như sau. | |||
{{인용문 |Ngoài ra, nếu liệt kê sự nghiệp của Constantine thì như sau. | |||
(1) Cải cách phong tục thuở xưa. Tức là xóa bỏ hình phạt thập tự giá | (1) Cải cách phong tục thuở xưa. Tức là xóa bỏ hình phạt thập tự giá | ||
|Lee Jong Gi, < | |Lee Jong Gi, <Sử hội thánh>, NXB Văn hóa Sejong, 2000, trang 95}} | ||
Sau khi Constantine I ban bố [[sắc lệnh Milan]] vào năm 313, sự đế quốc La Mã bức hại Cơ Đốc giáo đã chấm dứt bởi việc công nhận Cơ Đốc giáo. Constantine I đã mở ra chính sách ưu đãi Cơ Đốc giáo, đồng thời cũng phát hành khoảng 30 loại tiền xu tượng trưng cho Cơ Đốc giáo. Trên những đồng xu này đều khắc hình thập tự giá. Hội thánh La Mã (giáo hội Công giáo La Mã hiện nay) đã bành trướng sức mạnh tôn giáo dưới sự ủng hộ của hoàng đế. Họ đã chấp nhận các thói quen tín ngưỡng của những người ngoại đạo cải đạo sang Cơ Đốc giáo. Một trong số đó là tư tưởng tôn kính thập tự giá.<ref>라이온사 편,《교회사 핸드북》, 송광택 역, 생명의말씀사, 1991, 131쪽, "기독교회는 많은 이방 사상과 상징을 받아들였다." </ref> Giáo hội Công giáo La Mã chủ trương rằng Helena, mẹ của Constantine I, được mệnh danh là “Thánh nữ”, đã phát hiện ra thập tự giá. Từ những năm 320 đến năm 345, nhà thờ thánh giá và nhà thờ Phục Sinh được xây dựng ở Giêrusalem trên danh nghĩa là nơi phát hiện ra thập tự giá mà Đức Chúa Jêsus đã bị đóng đinh. Sau đó, họ đã định ra ngày lễ hiến dâng và bắt đầu công nhận thập tự giá như đối tượng để tôn kính.<ref name="가톨릭 십자가">[https://maria.catholic.or.kr/dictionary/term/term_view.asp?ctxtIdNum=2173&keyword=%EC%8B%AD%EC%9E%90%EA%B0%80&gubun=01 "십자가"], 《가톨릭대사전》</ref> Thập tự giá bắt đầu được treo bên trong nhà thờ vào khoảng năm 431. Vào khoảng năm 568, thập tự giá đã được dựng lên trên nóc nhà thờ.<ref>Joseph Haydn, ''Haydn's Dictionary of Dates'', Dover Publications, 1969, p. 382</ref>{{인용문|Thập tự giá được đưa vào trong nhà thờ và văn phòng vào khoảng năm 431, và được dựng trên tháp chuông nhà thờ vào khoảng năm 568.|Joseph Haydn et al., Haydn's Dictionary of Dates, E. Moxon and Co., 1866, trang 220}} | |||
이후 692년 [https://terms.naver.com/entry.naver?docId=2371652&cid=50762&categoryId=51340 트룰라눔(Trullanum) 교회회의]를 통해 십자가 숭배를 강화하고, 787년 제2차 [[니케아 공의회 (니케아 종교회의)|니케아 공의회]]에서 공식 채택한 후 오늘날까지 각종 십자가를 만들어 숭배하고 있다. | |||
Sau khi Constantine I ban bố sắc lệnh Milan vào năm 313, sự đế quốc La Mã bức hại Cơ Đốc giáo đã chấm dứt bởi việc công nhận Cơ Đốc giáo. Constantine I đã mở ra chính sách ưu đãi Cơ Đốc giáo, đồng thời cũng phát hành khoảng 30 loại tiền xu tượng trưng cho Cơ Đốc giáo. Trên những đồng xu này đều khắc hình thập tự giá. Hội thánh La Mã (giáo hội Công giáo La Mã hiện nay) đã bành trướng sức mạnh tôn giáo dưới sự ủng hộ của hoàng đế. Họ đã chấp nhận các thói quen tín ngưỡng của những người ngoại đạo cải đạo sang Cơ Đốc giáo. Một trong số đó là tư tưởng tôn kính thập tự giá. Giáo hội Công giáo La Mã chủ trương rằng Helena, mẹ của Constantine I, được mệnh danh là “Thánh nữ”, đã phát hiện ra thập tự giá. Từ những năm 320 đến năm 345, nhà thờ thánh giá và nhà thờ Phục Sinh được xây dựng ở Giêrusalem trên danh nghĩa là nơi phát hiện ra thập tự giá mà Đức Chúa Jêsus đã bị đóng đinh. Sau đó, họ đã định ra ngày lễ hiến dâng và bắt đầu công nhận thập tự giá như đối tượng để tôn kính. Thập tự giá bắt đầu được treo bên trong nhà thờ vào khoảng năm 431. Vào khoảng năm 568, thập tự giá đã được dựng lên trên nóc nhà thờ.{{인용문|Thập tự giá được đưa vào trong nhà thờ và văn phòng vào khoảng năm 431, và được dựng trên tháp chuông nhà thờ vào khoảng năm 568.|Joseph Haydn et al., Haydn's Dictionary of Dates, E. Moxon and Co., 1866, trang 220}} | |||
이후 692년 [https://terms.naver.com/entry.naver?docId=2371652&cid=50762&categoryId=51340 트룰라눔(Trullanum) 교회회의]를 통해 십자가 숭배를 강화하고, 787년 제2차 [[니케아 공의회 (니케아 종교회의)|니케아 공의회]]에서 공식 채택한 후 오늘날까지 각종 십자가를 만들어 숭배하고 있다. | |||
Sau đó, việc tôn kính thập tự giá được củng cố thông qua Công đồng Trullanum vào năm 692, và sau khi được công nhận chính thức tại Công đồng Nicaea lần thứ 2 vào năm 787, họ đã làm ra các loại thập tự giá khác nhau và sùng kính cho đến ngày nay. | Sau đó, việc tôn kính thập tự giá được củng cố thông qua Công đồng Trullanum vào năm 692, và sau khi được công nhận chính thức tại Công đồng Nicaea lần thứ 2 vào năm 787, họ đã làm ra các loại thập tự giá khác nhau và sùng kính cho đến ngày nay.<ref name="가톨릭 십자가" /> | ||
===Tranh luận=== | ===Tranh luận=== | ||
한국 교회는 대부분 강단이나 첨탑 등에 십자가를 설치하고 있다. 그러나 교계에서 십자가 거치에 대한 찬반 논란이 있다는 것은 일반인이나 평신도들에게 잘 알려지지 않은 사실이다. 대한예수교장로회 합동(이하 예장합동) 측은 교단법에서 교회 내 십자가 거치를 금지하고 있다. 십자가 앞에서 기도를 하면 더 효과가 있을 것이라는 미신을 조장할 우려가 있다고 보기 때문이다. 예장합동 측은 1957년 제42회 총회에서 십자가를 강단에 부착하지 않기로 가결한 이후 2019년 104회 총회까지 총 8회에 걸쳐 십자가 부착을 금지하기로 가결했다 | 한국 교회는 대부분 강단이나 첨탑 등에 십자가를 설치하고 있다. 그러나 교계에서 십자가 거치에 대한 찬반 논란이 있다는 것은 일반인이나 평신도들에게 잘 알려지지 않은 사실이다. 대한예수교장로회 합동(이하 예장합동) 측은 교단법에서 교회 내 십자가 거치를 금지하고 있다. 십자가 앞에서 기도를 하면 더 효과가 있을 것이라는 미신을 조장할 우려가 있다고 보기 때문이다. 예장합동 측은 1957년 제42회 총회에서 십자가를 강단에 부착하지 않기로 가결한 이후 2019년 104회 총회까지 총 8회에 걸쳐 십자가 부착을 금지하기로 가결했다 | ||
Hầu hết các nhà thờ, hội thánh ở Hàn Quốc đều lắp đặt thập tự giá trên bục giảng hoặc trên ngọn tháp của nhà thờ. Song, có một sự thật mà các tín đồ thông thường không được biết rõ, đó là có sự tranh luận tán thành và phản đối giữa giới tôn giáo về việc để lại thập tự giá. Phía Hội liên hiệp giáo hội Trưởng lão Chúa Jêsus ở Hàn Quốc (sau đây gọi tắt là giáo hội Trưởng lão) nghiêm cấm việc lắp đặt thập tự giá ở trong hội Thánh. Đó là bởi họ thấy có nguy cơ tạo ra sự mê tín rằng việc cầu nguyện trước thập tự giá sẽ đạt hiệu quả lớn hơn. Tại Đại hội đồng lần thứ 42 vào năm 1957, phía giáo hội Trưởng lão đã thông qua quyết định không gắn thập tự giá lên bục giảng. Sau đó, cho tới Đại hội đồng lần thứ 104 vào năm 2019, trải qua tổng cộng 8 Đại hội đồng, họ đã thông qua lệnh cấm treo thập tự giá. | Hầu hết các nhà thờ, hội thánh ở Hàn Quốc đều lắp đặt thập tự giá trên bục giảng hoặc trên ngọn tháp của nhà thờ. Song, có một sự thật mà các tín đồ thông thường không được biết rõ, đó là có sự tranh luận tán thành và phản đối giữa giới tôn giáo về việc để lại thập tự giá. Phía Hội liên hiệp giáo hội Trưởng lão Chúa Jêsus ở Hàn Quốc (sau đây gọi tắt là giáo hội Trưởng lão) nghiêm cấm việc lắp đặt thập tự giá ở trong hội Thánh. Đó là bởi họ thấy có nguy cơ tạo ra sự mê tín rằng việc cầu nguyện trước thập tự giá sẽ đạt hiệu quả lớn hơn. Tại Đại hội đồng lần thứ 42 vào năm 1957, phía giáo hội Trưởng lão đã thông qua quyết định không gắn thập tự giá lên bục giảng. Sau đó, cho tới Đại hội đồng lần thứ 104 vào năm 2019, trải qua tổng cộng 8 Đại hội đồng, họ đã thông qua lệnh cấm treo thập tự giá.<ref name="십자가 지침">[http://www.kidok.com/news/articleView.html?idxno=96315 "'예배당 십자가 거치' 정확한 지침 필요하다"], 《기독신문》, 2016. 4. 11.</ref><ref name="십자가 거치 논란">[http://www.kidok.com/news/articleView.html?idxno=216458 "목회자 만 나이, 십자가 거치 ‘논란’"], 《기독신문》, 2022. 8. 10., "교회 예배당 내 십자가 설치는 제42, 43, 44, 74, 85, 100, 101, 104회 총회에서 일관되게 ‘부착 금지’를 결정했다. 타 교단에서는 예배당 십자가 설치를 허용하는 경우도 있지만 예장합동교단은 8번이나 금지할 정도로 단호했다. ... 교단 신학자들은 십자가 거치를 해야 하는 신학적 근거도 미약하다고 주장하고 있다."</ref><ref>[http://gapck.org/pds/bbs_list.asp?BGNO=1007 대한예수교장로회총회 홈페이지 총회회의결의] 참고</ref> | ||
*Đại hội đồng lần thứ 42 (1957): Thông qua việc không gắn thập tự giá lên bục giảng | *Đại hội đồng lần thứ 42 (1957): Thông qua việc không gắn thập tự giá lên bục giảng | ||
*Đại hội đồng lần thứ 43 (1958): Sửa đổi và thông qua việc cấm làm và treo các hình tượng thập tự giá trong phòng thờ | *Đại hội đồng lần thứ 43 (1958): Sửa đổi và thông qua việc cấm làm và treo các hình tượng thập tự giá trong phòng thờ | ||