Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đấng Christ”

Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
Dòng 1: Dòng 1:
[[file:회당에서 가르치시는 예수님.jpg  |thumb | 350px |Đức Chúa Jêsus Christ dạy dỗ lẽ thật của giao ước mới]]
[[file:회당에서 가르치시는 예수님.jpg  |thumb | 350px |Đức Chúa Jêsus Christ dạy dỗ lẽ thật của giao ước mới]]
'''그리스도(Christ)'''는 '[[메시아]]'의 헬라어 번역으로, '기름 부음 받은 자'라는 뜻이다. 인류 구원을 위해 [[육체로 오신 하나님 (성육신)|'''성육신하신 하나님''']]을 가리킨다. 구원자를 증거하는 책인 [[성경]]에는 이 땅에 오실 그리스도에 대한 예언이 기록돼 있다. 그 예언에 따라 2000년 전 등장한 분이 예수님이다. [[예수 그리스도]]는 십자가의 보혈로 [[새 언약]]을 세워 인류에게 [[죄 사함]]과 영생을 허락하셨다. 그러나 사도 시대 이후 [[교회]]의 세속화와 종교 암흑기를 거치면서 새 언약 진리가 사라졌다. 성경은 새 언약을 회복해 다시 구원의 길을 열어주실 [[재림 예수님 (재림 그리스도)|재림 그리스도]]의 등장을 예언하고 있다.
'''Đấng Christ''' trong tiếng Hy Lạp là “[[Đấng Mêsi|Messiah]](Đấng Mêsi)”,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#1장 |title=Giăng 1:41 |publisher= |quote=Trước hết người gặp anh mình là Simôn, thì nói rằng: Chúng ta đã gặp Đấng Mêsi (nghĩa là '''Đấng Christ''') |url-status=live}}</ref> có nghĩa là “Đấng được xức dầu”. Từ này chỉ về '''[[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)|Đức Chúa Trời mặc xác thịt]]''' để cứu rỗi nhân loại. Trong [[Kinh Thánh]] là cuốn sách làm chứng về Đấng Cứu Chúa,<ref name=":7">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/5 |title=Giăng 5:39 |publisher= |quote=Các ngươi dò xem Kinh thánh, vì tưởng bởi đó được sự sống đời đời: Ấy là Kinh thánh làm chứng về ta vậy. |url-status=live}}</ref> có ghi lại những lời tiên tri về Đấng Christ sẽ đến thế gian này. Đấng đã xuất hiện 2000 năm trước theo lời tiên tri chính là Đức Chúa Jêsus. [[Đức Chúa Jêsus Christ]] đã lập nên [[giao ước mới]] thông qua huyết báu đổ ra trên thập tự giá, rồi ban cho nhân loại [[sự tha tội]] cùng sự sống đời đời. Tuy nhiên, sau thời đại sứ đồ, lẽ thật giao ước mới đã biến mất sau quá trình [[Hội Thánh|hội thánh]] bị thế tục hóa và thời kỳ tối tăm tôn giáo. Kinh Thánh tiên tri về sự xuất hiện của [[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)|Đấng Christ Tái Lâm]], là Đấng sẽ khôi phục giao ước mới và mở lại con đường sự cứu rỗi.
 
'''Đấng Christ''' trong tiếng Hy Lạp là “[[/churchofgod.wiki/메시아|Messiah]](Đấng Mêsi)”,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#1장 |title=Giăng 1:41 |publisher= |quote=Trước hết người gặp anh mình là Simôn, thì nói rằng: Chúng ta đã gặp Đấng Mêsi (nghĩa là '''Đấng Christ''') |url-status=live}}</ref> có nghĩa là “Đấng được xức dầu”. Từ này chỉ về [[/churchofgod.wiki/육체로 오신 하나님 (성육신)|'''Đức Chúa Trời mặc xác thịt''']] để cứu rỗi nhân loại. Trong [[/churchofgod.wiki/성경|Kinh Thánh]] là cuốn sách làm chứng về Đấng Cứu Chúa,<ref name=":7">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/5 |title=Giăng 5:39 |publisher= |quote=Các ngươi dò xem Kinh thánh, vì tưởng bởi đó được sự sống đời đời: Ấy là Kinh thánh làm chứng về ta vậy. |url-status=live}}</ref> có ghi lại những lời tiên tri về Đấng Christ sẽ đến thế gian này. Đấng đã xuất hiện 2000 năm trước theo lời tiên tri chính là Đức Chúa Jêsus. [[/churchofgod.wiki/예수 그리스도|Đức Chúa Jêsus Christ]] đã lập nên [[/churchofgod.wiki/새 언약|giao ước mới]] thông qua huyết báu đổ ra trên thập tự giá, rồi ban cho nhân loại sự tha tội cùng sự sống đời đời. Tuy nhiên, sau thời đại sứ đồ, lẽ thật giao ước mới đã biến mất sau quá trình [[/churchofgod.wiki/교회|hội thánh]] bị thế tục hóa và thời kỳ tối tăm tôn giáo. Kinh Thánh tiên tri về sự xuất hiện của [[/churchofgod.wiki/재림 예수님 (재림 그리스도)|Đấng Christ Tái Lâm]], là Đấng sẽ khôi phục giao ước mới và mở lại con đường sự cứu rỗi.
==Ý nghĩa của từ Đấng Christ==  
==Ý nghĩa của từ Đấng Christ==  
* '''Người được xức dầu'''
* '''Người được xức dầu'''
[[file:Bénouville, Samuel sacrant David.jpg |thumb |Samuên xức dầu cho Đavít. Tác phẩm của Francois-Léon Benouville (1821-1859)]]
[[file:Bénouville, Samuel sacrant David.jpg |thumb |Samuên xức dầu cho Đavít. Tác phẩm của Francois-Léon Benouville (1821-1859)]]
:그리스도(크리스토스, 헬라어: [https://dict.naver.com/grckodict/#/entry/grcko/ee2e079fa7d942d8bb9a71b6e65c41f1 Χριστός])는 '기름 부음 받은 자'라는 뜻으로, '기름 붓다'라는 뜻의 헬라어 동사 크리오([https://dict.naver.com/grckodict/#/entry/grcko/f1deb4d111a34ca585d8ba4f399e5281 χρίω])에서 유래했다. 영어는 Christ(크라이스트), 음역어는 기독(基督)이다. 메시아(히브리어:  מָשִׁיחַ, 아람어: מְשִׁיחָא, 영어: Messiah)와 동의어다. 기름 부음을 받는다는 것은 하나님의 특별한 일을 수행할 자로 성별(聖別)된다는 의미다. 구약시대에는 주로 왕 [[제사장]] 선지자가 기름 부음을 받았다.
:Đấng Christ (Christos, tiếng Hy Lạp: [[wikt:Χριστός|Χριστός]]) có nghĩa là “Đấng được xức dầu”, bắt nguồn từ động từ tiếng Hy Lạp chríō ([https://dict.naver.com/grckodict/#/entry/grcko/f1deb4d111a34ca585d8ba4f399e5281 χρίω]), có nghĩa là “xức hoặc xoa dầu”.<ref>{{Chú thích web|url=https://biblehub.com/greek/5547.htm|title=Christos|website=Bible Hub|publisher= |date=|year=|author= |series=|isbn=|quote=Christos: the Anointed One, Messiah, Christ, Word Origin: from chrió}}</ref> Tiếng Anh là Christ (Đấng Christ), phiên âm là “kraɪst”. Đồng nghĩa với Đấng Mêsi (tiếng Hêbơrơ: מָשִׁיחַ, tiếng Aram: מְשִׁיחָא, tiếng Anh: Messiah). Được xức dầu nghĩa là được biệt riêng làm người thực hiện công việc đặc biệt của Đức Chúa Trời. Vào thời Cựu Ước, chủ yếu là các vị vua,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_10|title=I Samuên 10:1|publisher=|quote=Samuên lấy một ve nhỏ đựng dầu, đổ trên đầu Saulơ, hôn người, mà nói rằng: Nầy Đức Giêhôva đã xức dầu cho ngươi đặng ngươi làm vua của cơ nghiệp Ngài.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5|title=II Samuên 5:3|publisher=|quote=và chúng xức dầu cho Đavít làm vua của Ysơraên|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=I Các Vua 1:39|publisher=|quote=Thầy tế lễ Xađốc lấy cái sừng dầu trong Đền tạm, và xức cho Salômôn. Người ta thổi kèn, cả dân sự đều hô lên rằng: Vua Salômôn vạn tuế!|url-status=live}}</ref> [[thầy tế lễ]],<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_40|title=Xuất Êdíptô Ký 40:13|publisher=|quote=Ngươi hãy mặc áo thánh cho Arôn, xức dầu và biệt người riêng ra thánh; vậy người sẽ làm chức tế lễ trước mặt ta.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28|title=Xuất Êdíptô Ký 28:41|publisher=|quote=Đoạn, hãy lấy các bộ áo đó mặc cho Arôn, anh ngươi, cùng các con trai người; hãy xức dầu cho, lập và biệt riêng ra thánh, để họ làm chức tế lễ trước mặt ta.|url-status=live}}</ref> và các đấng tiên tri<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_19|title=I Các Vua 19:16|publisher=|quote=và ngươi sẽ xức dầu cho Êlisê, con trai Saphát, ở Abên Mêhôla, làm tiên tri thế cho ngươi.|url-status=live}}</ref> mới được xức dầu.
:Đấng Christ (Christos, tiếng Hy Lạp: [[/dict.naver.com/grckodict/#/entry/grcko/ee2e079fa7d942d8bb9a71b6e65c41f1|Χριστός]]) có nghĩa là “Đấng được xức dầu”, bắt nguồn từ động từ tiếng Hy Lạp chríō ([[/dict.naver.com/grckodict/#/entry/grcko/f1deb4d111a34ca585d8ba4f399e5281|χρίω]]), có nghĩa là “xức hoặc xoa dầu”.<ref>{{Chú thích web|url=https://biblehub.com/greek/5547.htm|title=Christos|website=Bible Hub|publisher= |date=|year=|author= |series=|isbn=|quote=Christos: the Anointed One, Messiah, Christ, Word Origin: from chrió}}</ref> Tiếng Anh là Christ (Đấng Christ), phiên âm là “kraɪst”. Đồng nghĩa với Đấng Mêsi (tiếng Hêbơrơ: מָשִׁיחַ, tiếng Aram: מְשִׁיחָא, tiếng Anh: Messiah). Được xức dầu nghĩa là được biệt riêng làm người thực hiện công việc đặc biệt của Đức Chúa Trời. Vào thời Cựu Ước, chủ yếu là các vị vua,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_10|title=I Samuên 10:1|publisher=|quote=Samuên lấy một ve nhỏ đựng dầu, đổ trên đầu Saulơ, hôn người, mà nói rằng: Nầy Đức Giêhôva đã xức dầu cho ngươi đặng ngươi làm vua của cơ nghiệp Ngài.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5|title=II Samuên 5:3|publisher=|quote=và chúng xức dầu cho Đavít làm vua của Ysơraên|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1|title=I Các Vua 1:39|publisher=|quote=Thầy tế lễ Xađốc lấy cái sừng dầu trong Đền tạm, và xức cho Salômôn. Người ta thổi kèn, cả dân sự đều hô lên rằng: Vua Salômôn vạn tuế!|url-status=live}}</ref> [[/churchofgod.wiki/제사장|thầy tế lễ]],<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_40|title=Xuất Êdíptô Ký 40:13|publisher=|quote=Ngươi hãy mặc áo thánh cho Arôn, xức dầu và biệt người riêng ra thánh; vậy người sẽ làm chức tế lễ trước mặt ta.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28|title=Xuất Êdíptô Ký 28:41|publisher=|quote=Đoạn, hãy lấy các bộ áo đó mặc cho Arôn, anh ngươi, cùng các con trai người; hãy xức dầu cho, lập và biệt riêng ra thánh, để họ làm chức tế lễ trước mặt ta.|url-status=live}}</ref> và các đấng tiên tri<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_19|title=I Các Vua 19:16|publisher=|quote=và ngươi sẽ xức dầu cho Êlisê, con trai Saphát, ở Abên Mêhôla, làm tiên tri thế cho ngươi.|url-status=live}}</ref> mới được xức dầu.


*'''Đấng Mêsi (Đấng Cứu Chúa)'''
*'''Đấng Mêsi (Đấng Cứu Chúa)'''
:유대인들에게 그리스도라는 호칭은 '기름 부음 받은 자'라는 표면적 의미 외에도 '이스라엘을 구원할 자'라는 의미로 여겨졌다. [[구약성경]]에 기름 부음 받은 자(메시아)가 구원자로 올 것이라고 예언돼 있었기 때문이다이 예언은 성육신하신 예수님을 통해 성취되었다. 오늘날 그리스도는 그 자체로 예수님을 지칭하는 말처럼 쓰이고 있다.
:Đối với người Giuđa, ngoài ý nghĩa “Đấng được xức dầu” thì danh xưng Christ còn có nghĩa là “Đấng sẽ cứu rỗi Ysơraên”. Bởi [[Kinh Thánh Cựu Ước]] đã tiên tri rằng Đấng được xức dầu (Đấng Mêsi) sẽ đến với tư cách là Đấng Cứu Chúa.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/9|title=Đaniên 9:24–25|publisher=|quote=đặng ngăn sự phạm phép, trừ tội lỗi, làm sạch sự gian ác, và đem sự công bình đời đời vào, đặng đặt ấn tín nơi sự hiện thấy và lời tiên tri, và xức dầu cho '''Đấng rất thánh'''... cho đến '''Đấng chịu xức dầu''', tức là vua, thì được bảy tuần lễ, và sáu mươi hai tuần lễ;|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.blueletterbible.org/kjv/dan/9/1/t_conc_859025|title=Kinh Thánh song ngữ Hêbơrơ - Anh (Đaniên 9:25)|website=Blue Letter Bible|publisher= |date=|year=|author= |series=|isbn=|quote=מָשִׁיחַ-Messiah|url-status=live}}</ref>  Lời tiên tri này đã được ứng nghiệm bởi Đức Chúa Jêsus, Đấng đã đến trong xác thịt. Ngày nay, Đấng Christ được sử dụng như thuật ngữ để chỉ về Đức Chúa Jêsus.<ref>Christ, ''The Encyclopedia of God: An A-Z Guide to Thoughts, Ideas, and Beliefs about God'', April 1, 2003, Constance Victoria Briggs</ref>
:Đối với người Giuđa, ngoài ý nghĩa “Đấng được xức dầu” thì danh xưng Christ còn có nghĩa là “Đấng sẽ cứu rỗi Ysơraên”. Bởi [[/churchofgod.wiki/구약성경|Kinh Thánh Cựu Ước]] đã tiên tri rằng Đấng được xức dầu (Đấng Mêsi) sẽ đến với tư cách là Đấng Cứu Chúa.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/9|title=Đaniên 9:24–25|publisher=|quote=đặng ngăn sự phạm phép, trừ tội lỗi, làm sạch sự gian ác, và đem sự công bình đời đời vào, đặng đặt ấn tín nơi sự hiện thấy và lời tiên tri, và xức dầu cho '''Đấng rất thánh'''... cho đến '''Đấng chịu xức dầu''', tức là vua, thì được bảy tuần lễ, và sáu mươi hai tuần lễ;|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.blueletterbible.org/kjv/dan/9/1/t_conc_859025|title=Kinh Thánh song ngữ Hêbơrơ - Anh (Đaniên 9:25)|website=Blue Letter Bible|publisher= |date=|year=|author= |series=|isbn=|quote=מָשִׁיחַ-Messiah|url-status=live}}</ref>  Lời tiên tri này đã được ứng nghiệm bởi Đức Chúa Jêsus, Đấng đã đến trong xác thịt. Ngày nay, Đấng Christ được sử dụng như thuật ngữ để chỉ về Đức Chúa Jêsus.<ref>Christ, ''The Encyclopedia of God: An A-Z Guide to Thoughts, Ideas, and Beliefs about God'', April 1, 2003, Constance Victoria Briggs</ref>


== Đức Chúa Jêsus Christ==
== Đức Chúa Jêsus Christ==
===Bối cảnh xuất hiện===
===Bối cảnh xuất hiện===
이스라엘은 지정학적으로 여러 문명이 교차하고, 주변국들의 이해관계가 충돌하는 요충지에 위치했다. 그러나 약소국이었기에 '고난의 민족'이라 불릴 만큼 오랜 세월 애굽(이집트), [[앗수르]](아시리아), [[바벨론]](신바빌로니아) 등 여러 외세의 침략에 고통받았다. 역사가들이 예수님의 탄생 시기로 추정하는 기원전 4년 무렵에도 이스라엘은 로마의 통치 아래 과중한 세금과 폭정, 압제에 시달리고 있었다. 하나님께 선택받은 민족이라는 '[https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=183087&searchKeywordTo=3 선민사상]'이 강했던 유대인들은 [[여호와]] 하나님이 자신들을 구제해 줄 메시아, 즉 구원자를 보내주실 것이라는 '[https://terms.naver.com/entry.naver?docId=937359&cid=43667&categoryId=43667 메시아 사상]'을 갖고 있었다. 대중은 로마의 속박에서 벗어나게 해줄 강한 정치적 메시아를 꿈꿨다. 이런 시대적 상황 속에 성경의 예언에 따라 예수 그리스도가 출현했다.
Về mặt địa chính trị, nước Ysơraên nằm ở vị trí chiến lược, là trung tâm giao thoa của nhiều nền văn minh và xung đột lợi ích giữa các nước láng giềng. Tuy nhiên, vì là quốc gia nhỏ nên Ysơraên phải hứng chịu nhiều cuộc xâm lược từ các thế lực ngoại bang như Êdíptô (Ai Cập), [[Asiri]](Syria), [[Babylôn]](Tân Babylôn) trong suốt thời gian dài, đến mức được gọi là “dân tộc khổ nạn”.<ref>[https://embassies.gov.il/UnGeneva/AboutIsrael/history/Pages/History-Israel-Timeline.aspx Mission of Israel to the UN in Geneva], HISTORY of Israel: Timeline</ref> Vào khoảng năm 4 TCN, là thời điểm Đức Chúa Jêsus giáng sinh theo ước tính của các sử gia, dân Ysơraên đang phải chịu cảnh sưu cao thuế nặng, sự bạo ngược và ách áp bức dưới quyền cai trị của La Mã.<ref>J. Stephen Lang, “Rome”, 《Từ khóa Kinh thánh》, Nam Kyung Tae dịch, Nxb Deulnyeok, 2007, "Người Do Thái ghét việc người nước ngoài thu thuế và quân đội nước ngoài đóng quân ngay giữa đất của họ. Vì vậy, La Mã đã cai trị quốc gia này bằng cách cung cấp nhiều lợi ích khác nhau. Họ xây dựng những tòa nhà tráng lệ và lắp đặt nước máy cung cấp nước cho Giêrusalem. Tuy nhiên, các dự án xây dựng tốn kém tiền bạc và người Do Thái phản đối việc thu thuế. Trong số tất cả các thế lực cai trị họ, họ đặc biệt ghét La Mã. Bất cứ khi nào La Mã áp đặt một loại thuế mới, một cuộc nổi dậy của người Do Thái lại nổ ra. Tất nhiên, La Mã luôn đàn áp các cuộc nổi dậy, nhưng khi họ làm như vậy, lòng căm thù của người Do Thái ngày càng lớn."</ref> Với niềm tin mạnh mẽ rằng bản thân là “[https://watv.org/vi/bible_word/israelites-history/ dân được lựa chọn]” của Đức Chúa Trời, người Giuđa theo [https://www.britannica.com/topic/eschatology/Eschatology-in-religions-of-the-West tư tưởng Mêsi] (Messianism), là tín ngưỡng tin rằng [[Giêhôva|Đức Giêhôva]] sẽ sai Đấng Mêsi là Đấng Cứu Chúa đến để cứu họ.<ref>Hong Ik Hee, 《Câu chuyện Do Thái》, Nxb Hành tinh B, 2020, trang 76, "Người Do Thái tin chắc rằng khi khủng hoảng xảy ra, Đức Chúa Trời sẽ cử một nhà lãnh đạo tinh thần như Môise đến cứu họ khỏi cái ác. ... Họ nghĩ rằng một Đấng Cứu Chúa sẽ xuất hiện bất cứ khi nào khủng hoảng xảy ra. Ý tưởng về Đấng Cứu Chúa sau này đã trở thành gốc rễ của khái niệm về Đấng Cứu Thế."</ref> Ysơraên mong muốn một Đấng Mêsi mạnh mẽ sẽ giải phóng họ khỏi ách thống trị của La Mã.<ref>J. Stephen Lang, "Rome", 《Từ khóa Kinh thánh》, Nam Kyung Tae dịch, Nxb Deulnyeok, 2007, "Hầu hết người Do Thái nghĩ rằng Đấng Mêsi sẽ là một nhà giải phóng chính trị sẽ đuổi người La Mã ra khỏi đất Do Thái."</ref> Trong bối cảnh thời đại thể ấy, Đức Chúa Jêsus Christ đã xuất hiện theo các lời tiên tri trong Kinh Thánh.
 
Về mặt địa chính trị, nước Ysơraên nằm ở vị trí chiến lược, là trung tâm giao thoa của nhiều nền văn minh và xung đột lợi ích giữa các nước láng giềng. Tuy nhiên, vì là quốc gia nhỏ nên Ysơraên phải hứng chịu nhiều cuộc xâm lược từ các thế lực ngoại bang như Êdíptô (Ai Cập), Asiri (Syria), [[/churchofgod.wiki/바벨론|Babylôn]] (Tân Babylôn) trong suốt thời gian dài, đến mức được gọi là “dân tộc khổ nạn”.<ref>[https://embassies.gov.il/UnGeneva/AboutIsrael/history/Pages/History-Israel-Timeline.aspx Mission of Israel to the UN in Geneva], HISTORY of Israel: Timeline</ref> Vào khoảng năm 4 TCN, là thời điểm Đức Chúa Jêsus giáng sinh theo ước tính của các sử gia, dân Ysơraên đang phải chịu cảnh sưu cao thuế nặng, sự bạo ngược và ách áp bức dưới quyền cai trị của La Mã.<ref>J. Stephen Lang, “Rome”, 《Từ khóa Kinh thánh》, Nam Kyung Tae dịch, Nxb Deulnyeok, 2007, "Người Do Thái ghét việc người nước ngoài thu thuế và quân đội nước ngoài đóng quân ngay giữa đất của họ. Vì vậy, La Mã đã cai trị quốc gia này bằng cách cung cấp nhiều lợi ích khác nhau. Họ xây dựng những tòa nhà tráng lệ và lắp đặt nước máy cung cấp nước cho Giêrusalem. Tuy nhiên, các dự án xây dựng tốn kém tiền bạc và người Do Thái phản đối việc thu thuế. Trong số tất cả các thế lực cai trị họ, họ đặc biệt ghét La Mã. Bất cứ khi nào La Mã áp đặt một loại thuế mới, một cuộc nổi dậy của người Do Thái lại nổ ra. Tất nhiên, La Mã luôn đàn áp các cuộc nổi dậy, nhưng khi họ làm như vậy, lòng căm thù của người Do Thái ngày càng lớn."</ref> Với niềm tin mạnh mẽ rằng bản thân là “dân được lựa chọn” của Đức Chúa Trời, người Giuđa theo tư tưởng Mêsi (Messianism), là tín ngưỡng tin rằng [[/churchofgod.wiki/여호와|Đức Giêhôva]] sẽ sai Đấng Mêsi là Đấng Cứu Chúa đến để cứu họ.<ref>Hong Ik Hee, 《Câu chuyện Do Thái》, Nxb Hành tinh B, 2020, trang 76, "Người Do Thái tin chắc rằng khi khủng hoảng xảy ra, Đức Chúa Trời sẽ cử một nhà lãnh đạo tinh thần như Môise đến cứu họ khỏi cái ác. ... Họ nghĩ rằng một Đấng Cứu Chúa sẽ xuất hiện bất cứ khi nào khủng hoảng xảy ra. Ý tưởng về Đấng Cứu Chúa sau này đã trở thành gốc rễ của khái niệm về Đấng Cứu Thế."</ref> Ysơraên mong muốn một Đấng Mêsi mạnh mẽ sẽ giải phóng họ khỏi ách thống trị của La Mã.<ref>J. Stephen Lang, "Rome", 《Từ khóa Kinh thánh》, Nam Kyung Tae dịch, Nxb Deulnyeok, 2007, "Hầu hết người Do Thái nghĩ rằng Đấng Mêsi sẽ là một nhà giải phóng chính trị sẽ đuổi người La Mã ra khỏi đất Do Thái."</ref> Trong bối cảnh thời đại thể ấy, Đức Chúa Jêsus Christ đã xuất hiện theo các lời tiên tri trong Kinh Thánh.


===Mục đích đến của Đấng Christ (Tuyên bố giao ước mới)===
===Mục đích đến của Đấng Christ (Tuyên bố giao ước mới)===
구약성경이 예언한 그리스도(메시아)는 유대인의 육신적 해방이 아닌, 온 인류의 영적인 해방과 구원을 위해 나타나셨다. 인류는 하늘에서 죄를 짓고 이 땅에 온 영적 죄인들이며 그 죄의 값은 사망이다. 누구도 스스로의 힘으로는 죄로부터 해방될 수 없다. 죽음으로 죄의 대가를 치르고 나면 구원 자체가 불가능하기 때문이다. 이에 하나님이 인류의 죄 값을 대신하시려 친히 사람의 모습으로 오신 것이다
[[file:최후의 만찬 유월절.jpg|thumb|350x350px|Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Vượt Qua và tuyên bố giao ước mới]]
예수님은 [[다윗 왕위의 예언]]에 따라 30세에 [[침례 (세례)|침례]]를 받은 후, 인류의 구원을 위한 [[천국 복음]]을 전파하셨다. [[안식일]]을 비롯한 [[하나님의 절기]]를 지키는 본을 보이시고 가르치셨다. 3년여 [[예수님의 생애|공생애]]의 끝을 앞두고 제자들과 마지막 유월절을 지킬 때, 당신의 살과 피를 상징하는 떡과 포도주를 주시며 새 언약을 선포하셨다. 다음 날 예수님은 [[십자가 고난|십자가에서 피를 흘리시고 운명]]하심으로 새 언약을 확정하시고, 동시에 인류의 죄를 대신할 속죄 제물로서 희생하심으로써 완전한 죄 사함의 길을 여셨다 예수님의 죽음으로 완성된 새 언약은 죄로 인해 죽을 수밖에 없는 인류에게 허락된 유일한 구원의 진리였다.
Kinh Thánh Cựu Ước tiên tri rằng Đấng Christ (Đấng Mêsi) sẽ xuất hiện để giải phóng và cứu rỗi linh hồn của nhân loại chứ không phải để giải phóng phần xác của người Giuđa. Loài người là những tội nhân phần linh hồn đã phạm tội trên trời và xuống thế gian này,,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/3|title=Rôma 3:9-10|publisher=|quote=Thế nào! Chúng ta có điều gì hơn chăng? Chẳng có, vì chúng ta đã tỏ ra rằng người Giuđa và người Gờréc thảy đều phục dưới quyền tội lỗi, như có chép rằng: Chẳng có một người công bình nào hết, dẫu một người cũng không.|url-status=live}}</ref><ref name="눅 10">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/19|title=Luca 19:10|publisher=|quote=Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/9 |title=Mathiơ 9:13 |publisher= |quote=Hãy đi, và học cho biết câu nầy nghĩa là gì: Ta muốn sự thương xót, nhưng chẳng muốn của lễ. Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội. |url-status=live}}</ref> và cái giá phải trả cho tội lỗi ấy là sự chết.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/6 |title=Rôma 6:23 |publisher= |quote=Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta. |url-status=live}}</ref> Không ai có thể được giải phóng khỏi tội lỗi nhờ vào sức mạnh của bản thân, bởi nếu phải trả giá cho tội lỗi bằng sự chết thì sự cứu rỗi là bất khả năng. Vì vậy, đích thân Đức Chúa Trời đã đến trong hình dáng loài người để chịu thay tội lỗi của nhân loại.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/1|title=Giăng 1:29|publisher=|quote=Qua ngày sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, Chiên con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi.|url-status=live}}</ref><ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/20 |title=Mathiơ 20:28 |publisher= |quote=Ấy vậy, Con người đã đến, không phải để người ta hầu việc mình, song để mình hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc nhiều người. |url-status=live}}</ref>
Kinh Thánh Cựu Ước tiên tri rằng Đấng Christ (Đấng Mêsi) sẽ xuất hiện để giải phóng và cứu rỗi linh hồn của nhân loại chứ không phải để giải phóng phần xác của người Giuđa. Loài người là những tội nhân phần linh hồn đã phạm tội trên trời và xuống thế gian này,,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/3|title=Rôma 3:9-10|publisher=|quote=Thế nào! Chúng ta có điều gì hơn chăng? Chẳng có, vì chúng ta đã tỏ ra rằng người Giuđa và người Gờréc thảy đều phục dưới quyền tội lỗi, như có chép rằng: Chẳng có một người công bình nào hết, dẫu một người cũng không.|url-status=live}}</ref><ref name="눅 10">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/19|title=Luca 19:10|publisher=|quote=Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/9 |title=Mathiơ 9:13 |publisher= |quote=Hãy đi, và học cho biết câu nầy nghĩa là gì: Ta muốn sự thương xót, nhưng chẳng muốn của lễ. Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội. |url-status=live}}</ref> và cái giá phải trả cho tội lỗi ấy là sự chết.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/6 |title=Rôma 6:23 |publisher= |quote=Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta. |url-status=live}}</ref> Không ai có thể được giải phóng khỏi tội lỗi nhờ vào sức mạnh của bản thân, bởi nếu phải trả giá cho tội lỗi bằng sự chết thì sự cứu rỗi là bất khả năng. Vì vậy, đích thân Đức Chúa Trời đã đến trong hình dáng loài người để chịu thay tội lỗi của nhân loại.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/1|title=Giăng 1:29|publisher=|quote=Qua ngày sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, Chiên con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi.|url-status=live}}</ref><ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/20 |title=Mathiơ 20:28 |publisher= |quote=Ấy vậy, Con người đã đến, không phải để người ta hầu việc mình, song để mình hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc nhiều người. |url-status=live}}</ref>


Theo [[/churchofgod.wiki/다윗 왕위의 예언|lời tiên tri về ngôi vua Đavít]], Đức Chúa Jêsus đã chịu [[/churchofgod.wiki/침례 (세례)|phép Báptêm]] vào năm 30 tuổi,<ref name=":2">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/3 |title=Luca 3:21-23 |publisher= |quote=Vả, khi hết thảy dân chúng đều chịu phép báptêm, Ðức Chúa Jêsus cũng chịu phép báptêm... Khi Ðức Chúa Jêsus khởi sự làm chức vụ mình thì Ngài có độ ba mươi tuổi. |url-status=live}}</ref> sau đó rao truyền [[/churchofgod.wiki/천국 복음|Tin Lành của Nước Thiên Đàng]] vì sự cứu rỗi của nhân loại.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/3 |title=Mathiơ 3:13-4:23 |publisher= |quote=Vừa khi chịu phép báptêm rồi, Đức Chúa Jêsus ra khỏi nước... Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần... giảng tin lành của nước Ðức Chúa Trời... |url-status=live}}</ref> Ngài đã cho thấy và dạy dỗ tấm gương giữ các [[/churchofgod.wiki/하나님의 절기|lễ trọng thể của Đức Chúa Trời]] bao gồm [[/churchofgod.wiki/안식일|ngày Sabát]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/4 |title=Luca 4:16 |publisher= |quote=Đức Chúa Jêsus đến thành Naxarét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sabát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/7 |title=Giăng 7:2, 37 |publisher= |quote=Vả, ngày lễ của dân Giuđa, gọi là lễ Lều tạm gần đến... Ngày sau cùng, là ngày trọng thể trong kỳ lễ, Đức Chúa Jêsus ở đó, đứng kêu lên rằng: Nếu người nào khát, hãy đến cùng ta mà uống. |url-status=live}}</ref> Trước khi kết thúc 3 năm [[/churchofgod.wiki/예수님의 생애|chức vụ Tin Lành]], trong khi cử hành Lễ Vượt Qua cuối cùng với các môn đồ, Đức Chúa Jêsus đã tuyên bố giao ước mới bằng cách ban cho chúng ta bánh và rượu nho, tượng trưng cho thịt và huyết của Ngài.<ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/22 |title=Luca 22:15-20 |publisher= |quote=Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra. |url-status=live}}</ref> Hôm sau, Đức Chúa Jêsus đã xác thực giao ước mới bởi sự [[/churchofgod.wiki/십자가 고난|đổ huyết hy sinh trên thập giá]],<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/9 |title=Hêbơrơ 9:15-17 |publisher= |quote=Nhân đó, Ngài là Đấng trung bảo của giao ước mới, để khi Ngài chịu chết mà chuộc tội đã phạm dưới giao ước cũ, thì những kẻ được kêu gọi nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình. Vì khi có chúc thơ, thì cần phải đợi đến kẻ trối chết đã. Chúc thơ chỉ có giá trị sau lúc chết, vì hễ kẻ trối còn sống thì nó không có quyền gì. |url-status=live}}</ref> đồng thời mở ra con đường tha tội hoàn toàn khi hy sinh chính Ngài làm của lễ chuộc tội thay cho nhân loại.<ref name=":0" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/1 |title=Êphêsô 1:7 |publisher= |quote=Ấy là trong Đấng Christ, chúng ta được cứu chuộc bởi huyết Ngài, được tha tội, theo sự dư dật của ân điển Ngài. |url-status=live}}</ref> Giao ước mới được hoàn thành bởi sự chết của Đức Chúa Jêsus, là lẽ thật duy nhất cho phép nhân loại vốn bị định phải chết vì tội lỗi của mình, được cứu rỗi.
Theo [[lời tiên tri về ngôi vua Đavít]], Đức Chúa Jêsus đã chịu [[Phép Báptêm (phép rửa)|phép Báptêm]] vào năm 30 tuổi,<ref name=":2">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/3 |title=Luca 3:21-23 |publisher= |quote=Vả, khi hết thảy dân chúng đều chịu phép báptêm, Ðức Chúa Jêsus cũng chịu phép báptêm... Khi Ðức Chúa Jêsus khởi sự làm chức vụ mình thì Ngài có độ ba mươi tuổi. |url-status=live}}</ref> sau đó rao truyền [[Tin Lành Nước Thiên Đàng|Tin Lành của Nước Thiên Đàng]] vì sự cứu rỗi của nhân loại.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/3 |title=Mathiơ 3:13-4:23 |publisher= |quote=Vừa khi chịu phép báptêm rồi, Đức Chúa Jêsus ra khỏi nước... Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần... giảng tin lành của nước Ðức Chúa Trời... |url-status=live}}</ref> Ngài đã cho thấy và dạy dỗ tấm gương giữ các [[Các kỳ lễ trọng của Đức Chúa Trời|lễ trọng thể của Đức Chúa Trời]] bao gồm [[ngày Sabát]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/4 |title=Luca 4:16 |publisher= |quote=Đức Chúa Jêsus đến thành Naxarét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sabát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/7 |title=Giăng 7:2, 37 |publisher= |quote=Vả, ngày lễ của dân Giuđa, gọi là lễ Lều tạm gần đến... Ngày sau cùng, là ngày trọng thể trong kỳ lễ, Đức Chúa Jêsus ở đó, đứng kêu lên rằng: Nếu người nào khát, hãy đến cùng ta mà uống. |url-status=live}}</ref> Trước khi kết thúc 3 năm [[Cuộc đời của Đức Chúa Jêsus|chức vụ Tin Lành]], trong khi cử hành Lễ Vượt Qua cuối cùng với các môn đồ, Đức Chúa Jêsus đã tuyên bố giao ước mới bằng cách ban cho chúng ta bánh và rượu nho, tượng trưng cho thịt và huyết của Ngài.<ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/22 |title=Luca 22:15-20 |publisher= |quote=Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra. |url-status=live}}</ref> Hôm sau, Đức Chúa Jêsus đã xác thực giao ước mới bởi sự [[Khổ nạn thập tự giá|đổ huyết hy sinh trên thập giá]],<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/9 |title=Hêbơrơ 9:15-17 |publisher= |quote=Nhân đó, Ngài là Đấng trung bảo của giao ước mới, để khi Ngài chịu chết mà chuộc tội đã phạm dưới giao ước cũ, thì những kẻ được kêu gọi nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình. Vì khi có chúc thơ, thì cần phải đợi đến kẻ trối chết đã. Chúc thơ chỉ có giá trị sau lúc chết, vì hễ kẻ trối còn sống thì nó không có quyền gì. |url-status=live}}</ref> đồng thời mở ra con đường tha tội hoàn toàn khi hy sinh chính Ngài làm của lễ chuộc tội thay cho nhân loại.<ref name=":0" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/1 |title=Êphêsô 1:7 |publisher= |quote=Ấy là trong Đấng Christ, chúng ta được cứu chuộc bởi huyết Ngài, được tha tội, theo sự dư dật của ân điển Ngài. |url-status=live}}</ref> Giao ước mới được hoàn thành bởi sự chết của Đức Chúa Jêsus, là lẽ thật duy nhất cho phép nhân loại vốn bị định phải chết vì tội lỗi của mình, được cứu rỗi.


===Lời tiên tri Kinh Thánh và sự ứng nghiệm===
===Lời tiên tri Kinh Thánh và sự ứng nghiệm===
성경은 구원자를 증거하는 책으로, 장차 오실 그리스도에 대한 예언을 기록하고 있다. 예수 그리스도는 탄생부터 [[십자가 고난]], [[예수님의 부활|부활]]과 [[예수님의 승천|승천]]에 이르기까지 구약성경의 예언에 따라 살아가셨다. 예수님의 행적은 그 자체로 예수님이 성경에 예언된 참 그리스도, 하나님이시라는 증거다.
Kinh Thánh là quyển sách làm chứng về Đấng Cứu Chúa<ref name=":7" />, ghi lại những lời tiên tri về Đấng Christ sẽ đến sau này. Đức Chúa Jêsus Christ đã sống theo những lời tiên tri trong Kinh Thánh Cựu Ước, từ sự giáng sinh của Ngài cho đến [[khổ nạn thập tự giá]], [[Sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus|phục sinh]] và [[Sự thăng thiên của Đức Chúa Jêsus|thăng thiên]]. Công việc của Đức Chúa Jêsus chính là bằng chứng cho thấy Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ thật, và là Đức Chúa Trời đã được tiên tri trong Kinh Thánh.
 
Kinh Thánh là quyển sách làm chứng về Đấng Cứu Chúa<ref name=":7" />, ghi lại những lời tiên tri về Đấng Christ sẽ đến sau này. Đức Chúa Jêsus Christ đã sống theo những lời tiên tri trong Kinh Thánh Cựu Ước, từ sự giáng sinh của Ngài cho đến [[/churchofgod.wiki/십자가 고난|khổ nạn thập tự giá]], [[/churchofgod.wiki/예수님의 부활|phục sinh]] và [[/churchofgod.wiki/예수님의 승천|thăng thiên]]. Công việc của Đức Chúa Jêsus chính là bằng chứng cho thấy Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ thật, và là Đức Chúa Trời đã được tiên tri trong Kinh Thánh.
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
|-
|-
Dòng 45: Dòng 33:
|-
|-
| rowspan="3" |Công việc Tin Lành
| rowspan="3" |Công việc Tin Lành
|Sự sáng lớn chiếu trên đất [[/churchofgod.wiki/갈릴리|Galilê]] (Sabulôn, Néptali), nơi bị coi thường<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_8 |title=Êsai 8:23-9:1 |publisher= |quote=Nhưng, cho người đã chịu buồn rầu thì sẽ không có sự mờ mịt. rong đời xưa Ðức Chúa Trời đã hạ đất Sabulôn và đất Néptali xuống; nhưng trong kỳ sau Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giôđanh, trong xứ Galilê của dân ngoại, được vinh hiển. Dân đi trong nơi tối tăm đã thấy sự sáng lớn: và sự sáng đã chiếu trên những kẻ ở xứ thuộc về bóng của sự chết. |url-status=live}}</ref>
|Sự sáng lớn chiếu trên đất [[Galilê]] (Sabulôn, Néptali), nơi bị coi thường<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_8 |title=Êsai 8:23-9:1 |publisher= |quote=Nhưng, cho người đã chịu buồn rầu thì sẽ không có sự mờ mịt. rong đời xưa Ðức Chúa Trời đã hạ đất Sabulôn và đất Néptali xuống; nhưng trong kỳ sau Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giôđanh, trong xứ Galilê của dân ngoại, được vinh hiển. Dân đi trong nơi tối tăm đã thấy sự sáng lớn: và sự sáng đã chiếu trên những kẻ ở xứ thuộc về bóng của sự chết. |url-status=live}}</ref>
|Truyền bá Tin Lành ở Galilê<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 |title=Mathiơ 4:12-16 |publisher= |quote=Vả, khi Đức Chúa Jêsus nghe Giăng bị tù rồi, thì Ngài lánh qua xứ Galilê. Ngài bỏ thành Naxarét mà đến ở thành Cabênaum, gần mé biển, giáp địa phận xứ Sabulôn cùng xứ Néptali, để cho ứng nghiệm lời đấng tiên tri Êsai đã nói rằng: Đất Sabulôn và Néptali, Ở về trên con đường đi đến biển, bên kia sông Giôđanh, Tức là xứ Galilê thuộc về dân ngoại…, Dân ấy ngồi chỗ tối tăm, Đã thấy ánh sáng lớn; Và trên những kẻ ngồi trong miền và dưới bóng sự chết, Thì ánh sáng đã mọc lên. |url-status=live}}</ref>
|Truyền bá Tin Lành ở Galilê<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 |title=Mathiơ 4:12-16 |publisher= |quote=Vả, khi Đức Chúa Jêsus nghe Giăng bị tù rồi, thì Ngài lánh qua xứ Galilê. Ngài bỏ thành Naxarét mà đến ở thành Cabênaum, gần mé biển, giáp địa phận xứ Sabulôn cùng xứ Néptali, để cho ứng nghiệm lời đấng tiên tri Êsai đã nói rằng: Đất Sabulôn và Néptali, Ở về trên con đường đi đến biển, bên kia sông Giôđanh, Tức là xứ Galilê thuộc về dân ngoại…, Dân ấy ngồi chỗ tối tăm, Đã thấy ánh sáng lớn; Và trên những kẻ ngồi trong miền và dưới bóng sự chết, Thì ánh sáng đã mọc lên. |url-status=live}}</ref>
|-
|-
Dòng 68: Dòng 56:
|Chúc phước sự sống đời đời bởi bánh và rượu nho Lễ Vượt Qua<ref name=":6">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/26 |title=Mathiơ 26:17-28 |publisher= |quote=Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn '''lễ Vượt qua'''... Đức Chúa Jêsus lấy '''bánh''', tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là '''thân thể ta'''. Ngài lại lấy '''chén''', tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được '''tha tội'''. |url-status=live}}</ref>
|Chúc phước sự sống đời đời bởi bánh và rượu nho Lễ Vượt Qua<ref name=":6">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/26 |title=Mathiơ 26:17-28 |publisher= |quote=Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn '''lễ Vượt qua'''... Đức Chúa Jêsus lấy '''bánh''', tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là '''thân thể ta'''. Ngài lại lấy '''chén''', tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được '''tha tội'''. |url-status=live}}</ref>
|-
|-
|[[/churchofgod.wiki/모세|Môise]]<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_18 |title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:17-18 |publisher= |quote=Bấy giờ, Ðức Giêhôva phán cùng ta rằng: Chúng nó nói có lý; ta sẽ lập lên cho chúng một đấng tiên tri như ngươi, thuộc trong anh em chúng, ta sẽ lấy các lời ta để trong miệng người, thì người sẽ nói cho chúng mọi điều ta phán dặn người.|url-status=live}}</ref>
|[[Môise]]<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_18 |title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:17-18 |publisher= |quote=Bấy giờ, Ðức Giêhôva phán cùng ta rằng: Chúng nó nói có lý; ta sẽ lập lên cho chúng một đấng tiên tri như ngươi, thuộc trong anh em chúng, ta sẽ lấy các lời ta để trong miệng người, thì người sẽ nói cho chúng mọi điều ta phán dặn người.|url-status=live}}</ref>
|Đến với tư cách là “đấng tiên tri như Môise” và giải phóng loài người khỏi ách nô lệ của tội lỗi và sự chết<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/3 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 3:20-24 |publisher= |quote=hầu cho kỳ thơ thái đến từ Chúa, và Chúa sai Ðấng Christ đã định cho các ngươi, tức là Jêsus... Môise có nói rằng: Chúa là Ðức Chúa Trời chúng ta sẽ dấy lên trong anh em các ngươi một Ðấng tiên tri như ta; các ngươi phải nghe theo mọi điều Ngài sẽ phán dặn... Hết thảy các tiên tri đã phán, từ Samuên và các đấng nối theo người, cũng đều có rao truyền những ngày nầy nữa. |url-status=live}}</ref>
|Đến với tư cách là “đấng tiên tri như Môise” và giải phóng loài người khỏi ách nô lệ của tội lỗi và sự chết<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/3 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 3:20-24 |publisher= |quote=hầu cho kỳ thơ thái đến từ Chúa, và Chúa sai Ðấng Christ đã định cho các ngươi, tức là Jêsus... Môise có nói rằng: Chúa là Ðức Chúa Trời chúng ta sẽ dấy lên trong anh em các ngươi một Ðấng tiên tri như ta; các ngươi phải nghe theo mọi điều Ngài sẽ phán dặn... Hết thảy các tiên tri đã phán, từ Samuên và các đấng nối theo người, cũng đều có rao truyền những ngày nầy nữa. |url-status=live}}</ref>
|}
|}
그러나 당대 종교 지도자들을 비롯한 유대인들은 예수님을 그리스도로 알아보지 못했다. [[예수님의 모습과 생활 환경|예수님의 모습]]이 그들이 기대한 메시아상과는 거리가 멀었기 때문이다. 평범한 외모, 직업, 육적 가족 관계 등 예수님의 모든 면면이 예수님을 배척할 명분이 되었다. 하지만 이는 그리스도의 모습이 마른땅에서 나온 줄기같이 흠모할 만한 모습이 없다는 [[이사야|이사야서]]의 예언 성취였다.
Tuy nhiên, người Giuđa và kể cả các nhà lãnh đạo tôn giáo đương thời đều không nhận biết Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ. Bởi [[Hình dáng và hoàn cảnh sinh hoạt của Ðức Chúa Jêsus|hình ảnh của Đức Chúa Jêsus]] khác xa với Đấng Mêsi mà họ mong đợi.<ref>Paul Johnson, “Tư tưởng Đấng Mêsi”, 《Lịch sử của người Do Thái》, Kim Han Seong dịch, Nxb Poiema, 2014, trang 215-216, <q>Tuy nhiên, hầu hết người Do Thái tin rằng Đấng Mêsi là một nhà lãnh đạo chính trị và quân sự và rằng ông sẽ xuất hiện và thực sự thành lập một quốc gia trên trái đất này. ... Dựa trên những bằng chứng còn sót lại, Đức Chúa Jêsus người Naxarét rõ ràng không phù hợp với kiểu Đấng Mêsi này.</q></ref> Mọi khía cạnh của Đức Chúa Jêsus như ngoại hình bình phàm, nghề nghiệp và mối quan hệ gia đình đều trở thành lý do để họ đối nghịch với Ngài. Tuy nhiên, đây chính là sự ứng nghiệm lời tiên tri của [[Êsai]] rằng sự xuất hiện của Đấng Christ giống như cái rễ ra từ đất khô, không có hình dung đẹp đẽ cho người ta ưa thích được.<ref>An Xang Hồng, "Chương 11 Về Đức Chúa Jêsus", 《Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống》, >, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2016, trang 81, <q>Êsai 53:1-2 <Ai tin điều đã rao truyền cho chúng ta, và cánh tay Ðức Giêhôva đã được tỏ ra cho ai? Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một cái chồi, như cái rễ ra từ đất khô. Người chẳng có hình dung, chẳng có sự đẹp đẽ; khi chúng ta thấy người, không có sự tốt đẹp cho chúng ta ưa thích được.> 700 năm trước khi Ðức Chúa Jêsus đến thế gian, đấng tiên tri Êsai đã ghi chép lời trên để tả về hình dáng Ðức Chúa Jêsus mà sẽ đến sau 700 năm nữa. Qua Kinh Thánh, chúng ta thấy được rằng sinh hoạt và hoàn cảnh đời sống của Ðức Chúa Jêsus đã không được tốt lành đến nỗi những người đương thời chẳng thể ưa thích được. Ðối với những người dân Ysơraên đương thời, hết thảy mọi sự đời sống của Ðức Chúa Jêsus đều bị coi như là điều khuyết điểm.</q></ref>


예수님의 육신적인 모습만 바라본 유대인들은 예수님에게 '사람이 되어 자칭 하나님이라고 하느냐'며 돌을 들어 치려 했고, 끝내는 자신들이 그토록 열망했던 메시아를 십자가에 못 박았다. 반대로 예수님을 영접한 자들은 성경 예언을 통해 그리스도를 믿고 따랐다. 예수님의 열두 제자 중 하나였던 [[요한 (사도)|사도 요한]]은 태초부터 계셨던 하나님이 육신을 입고 우리와 함께 거하신다는 것을 성경에 기록했고, [[바울|사도 바울]]은 예수님이 사람의 모양으로 나타나셨지만 '근본 하나님의 본체'라고 밝혔다.
Người Giuđa chỉ nhìn vẻ ngoài của Đức Chúa Jêsus và cố ném đá Ngài rằng “Ngươi là người mà tự xưng là Đức Chúa Trời”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/10 |title=Giăng 10:31-33 |publisher= |quote=Người Giuđa lại lượm đá đặng ném Ngài. Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Ta đã làm trước mắt các ngươi lắm việc lành bởi Cha đến; vì việc chi mà các ngươi ném đã ta? Người Giuđa trả lời rằng: Ấy chẳng phải vì một việc lành mà chúng ta ném đá ngươi, nhưng vì lỗi lộng ngôn: Ngươi là người, mà tự xưng là Ðức Chúa Trời |url-status=live}}</ref> Rốt cuộc, họ đã đóng đinh Đấng Mêsi mà họ hằng mong đợi.<ref name=":4" /> Trái lại, những người tiếp nhận Đức Chúa Jêsus thông qua những lời tiên tri trong Kinh Thánh thì đều tin và đi theo Đấng Christ. [[Giăng (sứ đồ)|Sứ đồ Giăng]], một trong mười hai môn đồ của Đức Chúa Jêsus  đã ghi lại trong Kinh Thánh rằng Đức Chúa Trời, Đấng hằng có từ ban đầu, đã trở nên xác thịt và ở giữa chúng ta.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/1 |title=Giăng 1:1, 14 |publisher= |quote=Ban đầu có Ngôi Lời, Ngôi Lời ở cùng Đức Chúa Trời, và Ngôi Lời là Đức Chúa Trời... Ngôi Lời đã trở nên xác thịt, ở giữa chúng ta, đầy ơn và lẽ thật; chúng ta đã ngắm xem sự vinh hiển của Ngài, thật như vinh hiển của Con một đến từ nơi Cha. |url-status=live}}</ref> [[Phaolô|Sứ đồ Phaolô]] thì nói rằng dù Đức Chúa Jêsus đến là trong hình dáng loài người, nhưng Ngài “vốn có hình Đức Chúa Trời”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-l%C3%ADp/2 |title=Philíp 2:5-8 |publisher= |quote=Hãy có đồng một tâm tình như Ðấng Christ đã có, Ngài vốn có hình Ðức Chúa Trời... Ngài đã hiện ra như một người, tự hạ mình xuống, vâng phục cho đến chết, thậm chí chết trên cây thập tự. |url-status=live}}</ref>
 
Tuy nhiên, người Giuđa và kể cả các nhà lãnh đạo tôn giáo đương thời đều không nhận biết Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ. Bởi [[/churchofgod.wiki/예수님의 모습과 생활 환경|hình ảnh của Đức Chúa Jêsus]] khác xa với Đấng Mêsi mà họ mong đợi.<ref>Paul Johnson, “Tư tưởng Đấng Mêsi”, 《Lịch sử của người Do Thái》, Kim Han Seong dịch, Nxb Poiema, 2014, trang 215-216, <q>Tuy nhiên, hầu hết người Do Thái tin rằng Đấng Mêsi là một nhà lãnh đạo chính trị và quân sự và rằng ông sẽ xuất hiện và thực sự thành lập một quốc gia trên trái đất này. ... Dựa trên những bằng chứng còn sót lại, Đức Chúa Jêsus người Naxarét rõ ràng không phù hợp với kiểu Đấng Mêsi này.</q></ref> Mọi khía cạnh của Đức Chúa Jêsus như ngoại hình bình phàm, nghề nghiệp và mối quan hệ gia đình đều trở thành lý do để họ đối nghịch với Ngài. Tuy nhiên, đây chính là sự ứng nghiệm lời tiên tri của [[/churchofgod.wiki/이사야|Êsai]] rằng sự xuất hiện của Đấng Christ giống như cái rễ ra từ đất khô, không có hình dung đẹp đẽ cho người ta ưa thích được.<ref>An Xang Hồng, "Chương 11 Về Đức Chúa Jêsus", 《Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống》, >, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2016, trang 81, <q>Êsai 53:1-2 <Ai tin điều đã rao truyền cho chúng ta, và cánh tay Ðức Giêhôva đã được tỏ ra cho ai? Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một cái chồi, như cái rễ ra từ đất khô. Người chẳng có hình dung, chẳng có sự đẹp đẽ; khi chúng ta thấy người, không có sự tốt đẹp cho chúng ta ưa thích được.> 700 năm trước khi Ðức Chúa Jêsus đến thế gian, đấng tiên tri Êsai đã ghi chép lời trên để tả về hình dáng Ðức Chúa Jêsus mà sẽ đến sau 700 năm nữa. Qua Kinh Thánh, chúng ta thấy được rằng sinh hoạt và hoàn cảnh đời sống của Ðức Chúa Jêsus đã không được tốt lành đến nỗi những người đương thời chẳng thể ưa thích được. Ðối với những người dân Ysơraên đương thời, hết thảy mọi sự đời sống của Ðức Chúa Jêsus đều bị coi như là điều khuyết điểm.</q></ref>
 
Người Giuđa chỉ nhìn vẻ ngoài của Đức Chúa Jêsus và cố ném đá Ngài rằng “Ngươi là người mà tự xưng là Đức Chúa Trời”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/10 |title=Giăng 10:31-33 |publisher= |quote=Người Giuđa lại lượm đá đặng ném Ngài. Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Ta đã làm trước mắt các ngươi lắm việc lành bởi Cha đến; vì việc chi mà các ngươi ném đã ta? Người Giuđa trả lời rằng: Ấy chẳng phải vì một việc lành mà chúng ta ném đá ngươi, nhưng vì lỗi lộng ngôn: Ngươi là người, mà tự xưng là Ðức Chúa Trời |url-status=live}}</ref> Rốt cuộc, họ đã đóng đinh Đấng Mêsi mà họ hằng mong đợi.<ref name=":4" /> Trái lại, những người tiếp nhận Đức Chúa Jêsus thông qua những lời tiên tri trong Kinh Thánh thì đều tin và đi theo Đấng Christ. [[/churchofgod.wiki/요한 (사도)|Sứ đồ Giăng]], một trong mười hai môn đồ của Đức Chúa Jêsus  đã ghi lại trong Kinh Thánh rằng Đức Chúa Trời, Đấng hằng có từ ban đầu, đã trở nên xác thịt và ở giữa chúng ta.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/1 |title=Giăng 1:1, 14 |publisher= |quote=Ban đầu có Ngôi Lời, Ngôi Lời ở cùng Đức Chúa Trời, và Ngôi Lời là Đức Chúa Trời... Ngôi Lời đã trở nên xác thịt, ở giữa chúng ta, đầy ơn và lẽ thật; chúng ta đã ngắm xem sự vinh hiển của Ngài, thật như vinh hiển của Con một đến từ nơi Cha. |url-status=live}}</ref> [[/churchofgod.wiki/바울|Sứ đồ Phaolô]] thì nói rằng dù Đức Chúa Jêsus đến là trong hình dáng loài người, nhưng Ngài “vốn có hình Đức Chúa Trời”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-l%C3%ADp/2 |title=Philíp 2:5-8 |publisher= |quote=Hãy có đồng một tâm tình như Ðấng Christ đã có, Ngài vốn có hình Ðức Chúa Trời... Ngài đã hiện ra như một người, tự hạ mình xuống, vâng phục cho đến chết, thậm chí chết trên cây thập tự. |url-status=live}}</ref>


==Đấng Christ Tái Lâm==
==Đấng Christ Tái Lâm==
재림 그리스도는 이 땅에 두 번째 임하는(再臨, Second Coming) 그리스도를 뜻한다. 성경에는 재림하는 그리스도가 2000년 전과 마찬가지로 육체로 온다고 예언돼 있다.
Đấng Christ Tái Lâm có nghĩa là Đấng Christ đến thế gian lần thứ hai. Kinh Thánh tiên tri rằng Đấng Christ sẽ đến trong xác thịt lần thứ hai, giống như Ngài đã đến vào 2000 năm trước.  
Đấng Christ Tái Lâm có nghĩa là Đấng Christ đến thế gian lần thứ hai. Kinh Thánh tiên tri rằng Đấng Christ sẽ đến trong xác thịt lần thứ hai, giống như Ngài đã đến vào 2000 năm trước.  


===Bối cảnh xuất hiện===
===Bối cảnh xuất hiện===
[[예수님의 승천]] 이후 초대교회는 이스라엘을 넘어 아시아, 유럽 등 각지로 나아가 예수 그리스도의 [[복음]]을 전파했다. 그러나 2세기부터 교회가 점차 세속화되면서 새 언약 진리가 조금씩 변질돼 갔다. [[안식일]]을 버리고 일요일에 예배하는 교회가 생겨나 321년에 [[주일예배 (일요일 예배)|일요일 예배]]가 확립되기에 이르렀다. 325년에는 [[니케아 공의회]]에서 유월절이 폐지되고 말았다. 진리가 사라진 자리에는 [[십자가]] 등 이교의 [[우상]]과 [[크리스마스 (성탄절)|크리스마스]] 등 성경에 근거하지 않은 교리들이 채워졌다. 종교 암흑기를 거치며 예수님이 본보이고 가르치신 새 언약 진리는 완전히 사라져버렸다.[[File:Der Anschlag von Luthers 95 Thesen.jpg|thumb|px|Luther xuất bản 95 luận đề. Tác phẩm của Julius Hübner (1806–1882)]]16세기에 [https://www.doopedia.co.kr/doopedia/master/master.do?_method=view&MAS_IDX=101013000733615 종교개혁]이 일어나 [https://www.doopedia.co.kr/doopedia/master/master.do?_method=view&MAS_IDX=101013000733292 루터], [https://www.doopedia.co.kr/doopedia/master/master.do?_method=view&MAS_IDX=101013000754973 칼뱅], [https://www.doopedia.co.kr/doopedia/master/master.do?_method=view&MAS_IDX=101013000807990 츠빙글리] 같은 종교 개혁자들이 로마가톨릭교회의 비리와 부조리한 교리에 대항해 믿음의 자유를 쟁취했다. 이후 많은 개신교회가 세워졌지만 새 언약 진리는 아무도 회복하지 못했다. 2000년 전 예수님이 재림 그리스도가 올 때에 세상에서 참된 믿음을 찾아볼 수 없을 것이라고 하신 예언처럼, 세상에 수많은 교파가 난립해 있으나 그 어디에서도 예수님이 세우신 새 언약 진리는 찾아볼 수 없게 되었다.
[[File:Der Anschlag von Luthers 95 Thesen.jpg|thumb|px|Luther xuất bản 95 luận đề. Tác phẩm của Julius Hübner (1806–1882)]]Sau khi [[Sự thăng thiên của Đức Chúa Jêsus|Đức Chúa Jêsus thăng thiên]], Hội Thánh sơ khai đã truyền bá [[Tin Lành]] của Đức Chúa Jêsus Christ vượt quá lãnh thổ Ysơraên, đến châu Á và châu Âu. Tuy nhiên, từ thế kỷ thứ 2, hội thánh dần trở nên thế tục hóa, lẽ thật của giao ước mới bắt đầu bị biến đổi từng chút một.<ref name=":8">{{인용 |url=https://jmagazine.joins.com/monthly/view/318953 |title=[500 năm cải cách tôn giáo của Luther - Hội thánh của Đức Chúa Trời và lẽ thật của Kinh Thánh] Tin điều gì, thực tiễn những gì? |website= |publisher=Monthly JoongAng |date=  |author= |series=2017. Số tháng 12.  |quote= }}</ref>  Xuất hiện một số hội thánh từ bỏ [[ngày Sabát]] nhưng giữ [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|thờ phượng Chủ nhật]] dẫn đến việc thiết lập việc thờ phượng Chủ nhật vào năm 321.<ref>[https://www.hankookilbo.com/News/Read/200312010080153853 Lịch sử lịch và ngày trong tuần/5000 năm trước, một năm có 354 ngày không?)], 《Hankook Ilbo》, 2003. 12. 1. "Lý do ngày đầu tiên (Chủ nhật) được chỉ định là ‘Ngày Mặt trời’ và ngày nghỉ lễ là để quan tâm đến các tín đồ Mitra (thần mặt trời), những người chiếm đa số người La Mã vào thời điểm đó. Người Do Thái và một số Cơ Đốc nhân coi ngày thứ bảy, hay Thứ Bảy là ngày thờ phượng đã phản đối điều này, nhưng phần lớn người La Mã, bao gồm cả các nhà lãnh đạo nhà thờ và những người theo chủ nghĩa Mitra, ủng hộ sắc lệnh, và các ngày lễ Chủ nhật dần dần được thiết lập."</ref> Vào năm 325, Lễ Vượt Qua bị xóa bỏ tại [[Công đồng Nicaea (Hội nghị tôn giáo Nicaea)|Công đồng Nicaea]].<ref>Earle E. Cairns, Christianity Through the Centuries, p. 112</ref> Nơi lẽ thật biến mất đã đầy dẫy những giáo lý không dựa trên Kinh Thánh như [[Christmas (Lễ giáng sinh)|lễ giáng sinh]] và [[hình tượng]] của người ngoại đạo như [[thập tự giá]].<ref>A Lion Handbook, "Cơ Đốc giáo và phong tục ngoại bang", 《The History of Christianity》, 1.     Song Kwang Taek dịch, Nxb Lời sự sống, 1991, trang 131, “Hội Thánh Cơ Đốc đã tiếp nhận tư tưởng và biểu tượng của nhiều nước ngoại bang. Ví dụ như bởi sự tôn kính mặt trời mà ngày sinh của Đức Chúa Jêsus đã được quy định vào ngày 25/12 - ngày thờ lạy thần mặt trời. Vào lễ hội mùa đông diễn ra từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 12, người ta đã vui chơi, trao đổi quà tặng và thắp nến là điển hình của ngày lễ giáng sinh.”</ref> Trải qua thời kỳ tối tăm tôn giáo, lẽ thật của giao ước mới mà Đức Chúa Jêsus làm gương và dạy dỗ đã biến mất hoàn toàn.
 
Sau khi [[/churchofgod.wiki/예수님의 승천|Đức Chúa Jêsus thăng thiên]], Hội Thánh sơ khai đã truyền bá [[/churchofgod.wiki/복음|Tin Lành]] của Đức Chúa Jêsus Christ vượt quá lãnh thổ Ysơraên, đến châu Á và châu Âu. Tuy nhiên, từ thế kỷ thứ 2, hội thánh dần trở nên thế tục hóa, lẽ thật của giao ước mới bắt đầu bị biến đổi từng chút một.<ref name=":8">{{인용 |url=https://jmagazine.joins.com/monthly/view/318953 |title=[500 năm cải cách tôn giáo của Luther - Hội thánh của Đức Chúa Trời và lẽ thật của Kinh Thánh] Tin điều gì, thực tiễn những gì? |website= |publisher=Monthly JoongAng |date=  |author= |series=2017. Số tháng 12.  |quote= }}</ref>  Xuất hiện một số hội thánh từ bỏ [[/churchofgod.wiki/안식일|ngày Sabát]] nhưng giữ [[/churchofgod.wiki/주일예배 (일요일 예배)|thờ phượng Chủ nhật]] dẫn đến việc thiết lập việc thờ phượng Chủ nhật vào năm 321.<ref>[https://www.hankookilbo.com/News/Read/200312010080153853 Lịch sử lịch và ngày trong tuần/5000 năm trước, một năm có 354 ngày không?)], 《Hankook Ilbo》, 2003. 12. 1. "Lý do ngày đầu tiên (Chủ nhật) được chỉ định là ‘Ngày Mặt trời’ và ngày nghỉ lễ là để quan tâm đến các tín đồ Mitra (thần mặt trời), những người chiếm đa số người La Mã vào thời điểm đó. Người Do Thái và một số Cơ Đốc nhân coi ngày thứ bảy, hay Thứ Bảy là ngày thờ phượng đã phản đối điều này, nhưng phần lớn người La Mã, bao gồm cả các nhà lãnh đạo nhà thờ và những người theo chủ nghĩa Mitra, ủng hộ sắc lệnh, và các ngày lễ Chủ nhật dần dần được thiết lập."</ref> Vào năm 325, Lễ Vượt Qua bị xóa bỏ tại [[/churchofgod.wiki/니케아 공의회|Công đồng Nicaea]].<ref>Earle E. Cairns, Christianity Through the Centuries, p. 112</ref> Nơi lẽ thật biến mất đã đầy dẫy những giáo lý không dựa trên Kinh Thánh như [[/churchofgod.wiki/크리스마스 (성탄절)|lễ giáng sinh]] và [[/churchofgod.wiki/우상|hình tượng]] của người ngoại đạo như [[/churchofgod.wiki/십자가|thập tự giá]].<ref>A Lion Handbook, "Cơ Đốc giáo và phong tục ngoại bang", 《The History of Christianity》, 1.     Song Kwang Taek dịch, Nxb Lời sự sống, 1991, trang 131, “Hội Thánh Cơ Đốc đã tiếp nhận tư tưởng và biểu tượng của nhiều nước ngoại bang. Ví dụ như bởi sự tôn kính mặt trời mà ngày sinh của Đức Chúa Jêsus đã được quy định vào ngày 25/12 - ngày thờ lạy thần mặt trời. Vào lễ hội mùa đông diễn ra từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 12, người ta đã vui chơi, trao đổi quà tặng và thắp nến là điển hình của ngày lễ giáng sinh.”</ref> Trải qua thời kỳ tối tăm tôn giáo, lẽ thật của giao ước mới mà Đức Chúa Jêsus làm gương và dạy dỗ đã biến mất hoàn toàn.


Vào thế kỷ 16, cải cách tôn giáo đã diễn ra, và các nhà cải cách tôn giáo như Luther, Calvin, Zwingli đã giành được quyền tự do tôn giáo, chống lại sự hư nát và những học thuyết phi lý của giáo hội công giáo La Mã. Kể từ đó, nhiều hội thánh Tin Lành đã được thành lập, nhưng không ai có thể khôi phục lẽ thật của giao ước mới. Như Đức Chúa Jêsus đã tiên tri cách đây 2000 năm rằng sẽ không thể tìm thấy đức tin chân thật trên thế gian khi Đấng Christ tái lâm,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/18 |title=Luca 18:8 |publisher= |quote=Ta nói cùng các ngươi, Ngài sẽ vội vàng xét lẽ công bình cho họ. Song khi Con người đến, há sẽ thấy đức tin trên mặt đất chăng? |url-status=live}}</ref> nên dù cho có vô số giáo phái trên khắp thế giới, song không thể tìm thấy lẽ thật giao ước mới do Đức Chúa Jêsus lập nên ở bất cứ đâu.<ref name=":8" />
Vào thế kỷ 16, [https://www.britannica.com/event/Reformation cải cách tôn giáo] đã diễn ra, và các nhà cải cách tôn giáo như [https://www.britannica.com/biography/Martin-Luther Luther], [https://www.britannica.com/biography/John-Calvin Calvin], [https://www.britannica.com/biography/Huldrych-Zwingli Zwingli] đã giành được quyền tự do tôn giáo, chống lại sự hư nát và những học thuyết phi lý của giáo hội công giáo La Mã. Kể từ đó, nhiều hội thánh Tin Lành đã được thành lập, nhưng không ai có thể khôi phục lẽ thật của giao ước mới. Như Đức Chúa Jêsus đã tiên tri cách đây 2000 năm rằng sẽ không thể tìm thấy đức tin chân thật trên thế gian khi Đấng Christ tái lâm,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/18 |title=Luca 18:8 |publisher= |quote=Ta nói cùng các ngươi, Ngài sẽ vội vàng xét lẽ công bình cho họ. Song khi Con người đến, há sẽ thấy đức tin trên mặt đất chăng? |url-status=live}}</ref> nên dù cho có vô số giáo phái trên khắp thế giới, song không thể tìm thấy lẽ thật giao ước mới do Đức Chúa Jêsus lập nên ở bất cứ đâu.<ref name=":8" />


===Mục đích Đấng Christ tái lâm (Khôi phục giao ước mới)===
===Mục đích Đấng Christ tái lâm (Khôi phục giao ước mới)===
[[하나님의 계명]]을 버리고 [[사람의 계명]]을 지키는 자들은 지혜와 총명이 없어져, 하나님의 모든 묵시가 그들에게 봉해진다고 성경은 말한다. 사도 시대 이후 새 언약의 진리가 없어지고 일요일 예배나 크리스마스와 같은 사람의 계명이 교회에 만연하게 되었다. 이는 하나님의 묵시가 담긴 성경이 세상 모든 사람에게 봉해졌다는 뜻이다. 인봉된 성경을 개봉해 구원을 허락하실 분은 오직 [[다윗의 뿌리]], 곧 재림 예수님뿐이다. 인류의 구원을 위해 그리스도가 두 번째 나타나셔야 한다는 것이다.
Kinh Thánh phán rằng những người từ bỏ [[điều răn của Đức Chúa Trời]] và giữ [[điều răn của loài người]] thì sẽ mất đi sự khôn ngoan và thông sáng. Toàn bộ những sự hiện thấy của Đức Chúa Trời đều sẽ bị đóng ấn đối với họ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29 |title=Êsai 29:11-14 |publisher= |quote=Vậy nên mọi sự hiện thấy đối với các ngươi đã nên như lời của '''quyển sách đóng ấn''', đưa cho người biết đọc, mà rằng: Xin đọc sách nầy! thì nó trả lời rằng: Tôi không đọc được, vì sách nầy có đóng ấn; hoặc đưa cho người không biết đọc, mà rằng: Xin đọc sách nầy! thì nói rằng: Tôi không biết đọc. Chúa có phán rằng: Vì dân nầy chỉ lấy miệng tới gần ta, lấy môi miếng tôn ta, mà lòng chúng nó thì cách xa ta lắm; sự chúng nó kính sợ ta chẳng qua là '''điều răn của loài người,''' bởi loài người dạy cho; vì cớ đó, ta sẽ cứ làm việc lạ lùng giữa dân nầy, sự lạ rất lạ đến nỗi sự khôn ngoan của người khôn ngoan sẽ ra hư không, sự thông sáng của người thông sáng sẽ bị giấu. |url-status=live}}</ref> Sau thời đại các sứ đồ, lẽ thật giao ước mới đã bị biến mất, và điều răn của loài người như thờ phượng Chủ nhật hoặc lễ giáng sinh đã tràn lan trong hội thánh. Điều này có nghĩa là Kinh Thánh chứa đựng những sự hiện thấy của Đức Chúa Trời, đã bị đóng ấn đối với toàn thể mọi người trên thế giới. Đấng duy nhất có thể tháo ấn Kinh Thánh và ban sự cứu rỗi là [[Chồi của vua Đavít]], Đức Chúa Jêsus Tái Lâm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/5 |title=Khải Huyền 5:1-5 |publisher= |quote=Rồi tôi thấy trong tay hữu Ðấng ngồi trên ngôi một quyển sách viết cả trong lẫn ngoài, có đóng bảy cái ấn... Dầu trên trời, dưới đất, bên dưới đất, không ai có thể mở quyển sách ấy hoặc nhìn xem nó nữa. Vì không có ai đáng mở quyển sách ấy hoặc nhìn xem nó nữa, nên tôi khóc dầm dề. Bấy giờ, một trong các trưởng lão nói với tôi rằng: Chớ khóc, kìa, sư tử của chi phái Giuđa, tức là Chồi của vua Ðavít, đã thắng, thì có thể mở quyển sách ấy và tháo bảy cái ấn ra. |url-status=live}}</ref> Có nghĩa là vì sự cứu rỗi của nhân loại, Đấng Christ phải hiện ra lần thứ hai.


Kinh Thánh phán rằng những người từ bỏ [[/churchofgod.wiki/하나님의 계명|điều răn của Đức Chúa Trời]] và giữ [[/churchofgod.wiki/사람의 계명|điều răn của loài người]] thì sẽ mất đi sự khôn ngoan và thông sáng. Toàn bộ những sự hiện thấy của Đức Chúa Trời đều sẽ bị đóng ấn đối với họ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29 |title=Êsai 29:11-14 |publisher= |quote=Vậy nên mọi sự hiện thấy đối với các ngươi đã nên như lời của '''quyển sách đóng ấn''', đưa cho người biết đọc, mà rằng: Xin đọc sách nầy! thì nó trả lời rằng: Tôi không đọc được, vì sách nầy có đóng ấn; hoặc đưa cho người không biết đọc, mà rằng: Xin đọc sách nầy! thì nói rằng: Tôi không biết đọc. Chúa có phán rằng: Vì dân nầy chỉ lấy miệng tới gần ta, lấy môi miếng tôn ta, mà lòng chúng nó thì cách xa ta lắm; sự chúng nó kính sợ ta chẳng qua là '''điều răn của loài người,''' bởi loài người dạy cho; vì cớ đó, ta sẽ cứ làm việc lạ lùng giữa dân nầy, sự lạ rất lạ đến nỗi sự khôn ngoan của người khôn ngoan sẽ ra hư không, sự thông sáng của người thông sáng sẽ bị giấu. |url-status=live}}</ref> Sau thời đại các sứ đồ, lẽ thật giao ước mới đã bị biến mất, và điều răn của loài người như thờ phượng Chủ nhật hoặc lễ giáng sinh đã tràn lan trong hội thánh. Điều này có nghĩa là Kinh Thánh chứa đựng những sự hiện thấy của Đức Chúa Trời, đã bị đóng ấn đối với toàn thể mọi người trên thế giới. Đấng duy nhất có thể tháo ấn Kinh Thánh và ban sự cứu rỗi là [[/churchofgod.wiki/다윗의 뿌리|Chồi của vua Đavít]], Đức Chúa Jêsus Tái Lâm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/5 |title=Khải Huyền 5:1-5 |publisher= |quote=Rồi tôi thấy trong tay hữu Ðấng ngồi trên ngôi một quyển sách viết cả trong lẫn ngoài, có đóng bảy cái ấn... Dầu trên trời, dưới đất, bên dưới đất, không ai có thể mở quyển sách ấy hoặc nhìn xem nó nữa. Vì không có ai đáng mở quyển sách ấy hoặc nhìn xem nó nữa, nên tôi khóc dầm dề. Bấy giờ, một trong các trưởng lão nói với tôi rằng: Chớ khóc, kìa, sư tử của chi phái Giuđa, tức là Chồi của vua Ðavít, đã thắng, thì có thể mở quyển sách ấy và tháo bảy cái ấn ra. |url-status=live}}</ref> Có nghĩa là vì sự cứu rỗi của nhân loại, Đấng Christ phải hiện ra lần thứ hai.
{{인용문5|내용=cũng vậy, '''Đấng Christ''' đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra '''lần thứ hai''', không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban '''sự cứu rỗi''' cho kẻ chờ đợi Ngài.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/9 Hêbơrơ 9:28]}}
{{인용문5|내용=이와 같이 '''그리스도'''도 많은 사람의 죄를 담당하시려고 단번에 드리신 바 되셨고 '''구원'''에 이르게 하기 위하여 죄와 상관 없이 자기를 바라는 자들에게 '''두 번째''' 나타나시리라|출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#9장 히브리서 9:28]}}
성경은 인류의 구원을 위해 오실 재림 그리스도가 새 언약의 핵심 진리, 유월절을 회복하신다고 기록하고 있다.


Kinh Thánh chép rằng Đấng Christ Tái Lâm, Đấng đến để cứu rỗi nhân loại, sẽ khôi phục Lễ Vượt Qua, là lẽ thật trọng tâm của giao ước mới.
Kinh Thánh chép rằng Đấng Christ Tái Lâm, Đấng đến để cứu rỗi nhân loại, sẽ khôi phục Lễ Vượt Qua, là lẽ thật trọng tâm của giao ước mới.
{{인용문5|내용=만군의 여호와께서 이 산에서 만민을 위하여 기름진 것과 '''오래 저장하였던 포도주'''로 연회를 베푸시리니 ... '''사망을 영원히 멸하실 것이라''' ... 그날에 말하기를 이는 우리의 하나님이시라 우리가 그를 기다렸으니 그가 우리를 구원하시리로다 이는 여호와시라 우리가 그를 기다렸으니 우리는 그 구원을 기뻐하며 즐거워하리라 할 것이며|출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#25장 이사야 25:6-9]}}
 
{{인용문5|내용=Đức Giêhôva vạn quân sẽ ban cho mọi dân tộc, tại trên núi nầy, một tiệc yến đồ béo, một diên '''rượu ngon (aged wine: rượu nho lâu năm, bản dịch NIV)... Ngài đã nuốt sự chết đến đời đời'''... Trong ngày đó, người ta sẽ nói rằng: Kìa, ấy là Đức Chúa Trời chúng ta; chúng ta đã mong đợi Ngài, và Ngài sẽ cứu chúng ta. Ấy là Đức Giêhôva; chúng ta đã mong đợi Ngài, chúng ta sẽ nức lòng mừng rỡ và đồng vui về sự cứu rỗi của Ngài!|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_25 Êsai 25:6-9]}}
여기서 포도주에 대한 설명은 크게 두 가지인데 '오래 저장했다'는 것과 '사망을 영원히 멸한다'는 것이다. '사망을 영원히 멸한다'는 것은 '영생'을 뜻한다. 성경에 영생이 약속된  포도주는 유월절 성만찬의 포도주가 유일하다 또한 '오래 저장했다'는 것은 325년 새 언약 유월절이 폐지된 이래 1600년간이나 지켜지지 못한 역사를 의미한다. 예언에 따르면 예수님 이후 오랫동안 지켜지지 못한 [[새 언약 유월절]]을 회복하는 분이 바로 인류를 구원할 하나님, 재림 그리스도다.
여기서 포도주에 대한 설명은 크게 두 가지인데 '오래 저장했다'는 것과 '사망을 영원히 멸한다'는 것이다. '사망을 영원히 멸한다'는 것은 '영생'을 뜻한다. 성경에 영생이 약속된  포도주는 유월절 성만찬의 포도주가 유일하다 또한 '오래 저장했다'는 것은 325년 새 언약 유월절이 폐지된 이래 1600년간이나 지켜지지 못한 역사를 의미한다. 예언에 따르면 예수님 이후 오랫동안 지켜지지 못한 [[새 언약 유월절]]을 회복하는 분이 바로 인류를 구원할 하나님, 재림 그리스도다.


Ở đây có hai lời giải thích chính về rượu nho là “rượu ngon” (rượu nho lâu năm) và “nuốt sự chết đến đời đời”. “Nuốt sự chết đến đời đời” nghĩa là “ ban sự sống đời đời”. Trong Kinh Thánh, rượu nho duy nhất được hứa sự sống đời đời là rượu nho trong lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua.<ref name=":6" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 |title=Giăng 6:53-54 |publisher= |quote=Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng:... Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại. |url-status=live}}</ref> Ngoài ra, “rượu nho lâu năm” là vì Lễ Vượt Qua giao ước mới đã bị xóa bỏ vào năm 325 và không được giữ trong khoảng 1600 năm. Theo lời tiên tri này, Đấng Christ Tái Lâm - Đức Chúa Trời cứu rỗi nhân loại, chính là Đấng sẽ khôi phục [[/churchofgod.wiki/새 언약 유월절|Lễ Vượt Qua giao ước mới]] mà đã không được giữ suốt thời gian dài từ sau thời Đức Chúa Jêsus.
Ở đây có hai lời giải thích chính về rượu nho là “rượu ngon” (rượu nho lâu năm) và “nuốt sự chết đến đời đời”. “Nuốt sự chết đến đời đời” nghĩa là “ ban sự sống đời đời”. Trong Kinh Thánh, rượu nho duy nhất được hứa sự sống đời đời là rượu nho trong lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua.<ref name=":6" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 |title=Giăng 6:53-54 |publisher= |quote=Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng:... Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại. |url-status=live}}</ref> Ngoài ra, “rượu nho lâu năm” là vì Lễ Vượt Qua giao ước mới đã bị xóa bỏ vào năm 325 và không được giữ trong khoảng 1600 năm. Theo lời tiên tri này, Đấng Christ Tái Lâm - Đức Chúa Trời cứu rỗi nhân loại, chính là Đấng sẽ khôi phục [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] mà đã không được giữ suốt thời gian dài từ sau thời Đức Chúa Jêsus.


===Lời tiên tri Kinh Thánh và sự ứng nghiệm===
===Lời tiên tri Kinh Thánh và sự ứng nghiệm===