Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lễ trọng thể của Đức Chúa Trời”

Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
Dòng 55: Dòng 55:
*'''Nguồn gốc:''' Vào ngày thứ 40 sau khi người dân Ysơraên lên khỏi Biển Đỏ, Môise lên núi Sinai theo sự kêu gọi của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#19장|title=출애굽기 19:1-7|publisher=|quote=이스라엘 자손이 애굽 땅에서 나올 때부터 제삼월 곧 그 때에 그들이 시내 광야에 이르니라 ... 모세가 하나님 앞에 올라가니 여호와께서 산에서 그를 불러 가라사대 너는 이같이 야곱 족속에게 이르고 이스라엘 자손에게 고하라 ... 모세가 와서 백성의 장로들을 불러 여호와께서 자기에게 명하신 그 모든 말씀을 그 앞에 진술하니}}</ref> Ba ngày sau, Đức Chúa Trời giáng lâm trên núi Sinai và ban bố giao ước,<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#19장|title=출애굽기 19:16-23:33|publisher=|quote=}}</ref> rồi phán lệnh cho Môise trở lên núi Sinai để nhận bảng đá ghi chép luật pháp và các điều răn. Vào ngày thứ 50 sau khi lên khỏi Biển Đỏ, Môise lên núi Sinai, ở lại đó trong 40 ngày và nhận lấy bảng đá [[Mười Điều Răn]] từ Đức Chúa Trời.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#24장|title=출애굽기 24:12-18|publisher=|quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 산에 올라 내게로 와서 거기 있으라 너로 그들을 가르치려고 내가 율법과 계명을 친히 기록한 돌판을 네게 주리라 ... 모세는 구름 속으로 들어가서 산 위에 올랐으며 사십 일 사십 야를 산에 있으니라}}</ref> Đức Chúa Trời đã định ra Lễ Bảy Tuần Lễ (七七節, Feast of Weeks) nhằm kỷ niệm ngày Môise lên núi Sinai để nhận Mười Điều Răn.
*'''Nguồn gốc:''' Vào ngày thứ 40 sau khi người dân Ysơraên lên khỏi Biển Đỏ, Môise lên núi Sinai theo sự kêu gọi của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#19장|title=출애굽기 19:1-7|publisher=|quote=이스라엘 자손이 애굽 땅에서 나올 때부터 제삼월 곧 그 때에 그들이 시내 광야에 이르니라 ... 모세가 하나님 앞에 올라가니 여호와께서 산에서 그를 불러 가라사대 너는 이같이 야곱 족속에게 이르고 이스라엘 자손에게 고하라 ... 모세가 와서 백성의 장로들을 불러 여호와께서 자기에게 명하신 그 모든 말씀을 그 앞에 진술하니}}</ref> Ba ngày sau, Đức Chúa Trời giáng lâm trên núi Sinai và ban bố giao ước,<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#19장|title=출애굽기 19:16-23:33|publisher=|quote=}}</ref> rồi phán lệnh cho Môise trở lên núi Sinai để nhận bảng đá ghi chép luật pháp và các điều răn. Vào ngày thứ 50 sau khi lên khỏi Biển Đỏ, Môise lên núi Sinai, ở lại đó trong 40 ngày và nhận lấy bảng đá [[Mười Điều Răn]] từ Đức Chúa Trời.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#24장|title=출애굽기 24:12-18|publisher=|quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 산에 올라 내게로 와서 거기 있으라 너로 그들을 가르치려고 내가 율법과 계명을 친히 기록한 돌판을 네게 주리라 ... 모세는 구름 속으로 들어가서 산 위에 올랐으며 사십 일 사십 야를 산에 있으니라}}</ref> Đức Chúa Trời đã định ra Lễ Bảy Tuần Lễ (七七節, Feast of Weeks) nhằm kỷ niệm ngày Môise lên núi Sinai để nhận Mười Điều Răn.
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Vào ngày thứ 50 kể từ Lễ Trái Đầu Mùa, thầy tế lễ dâng một của lễ chay mới lên Đức Chúa Trời<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장 |title=레위기 23:15-18 |publisher= |quote=안식일 이튿날 곧 너희가 요제로 단을 가져온 날부터 세어서 칠 안식일의 수효를 채우고 제 칠 안식일 이튿날까지 합 오십일을 계수하여 새 소제를 여호와께 드리되 }}</ref> và dâng của lễ thiêu tùy theo lễ trọng thể.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#28장|title=민수기 28:26-31|publisher=|quote=칠칠절 처음 익은 열매 드리는 날에 너희가 여호와께 새 소제를 드릴 때에도 성회로 모일 것이요 아무 노동도 하지 말 것이며 수송아지 둘과 수양 하나와 일년 된 수양 일곱으로 여호와께 향기로운 번제를 드릴 것이며 그 소제로는 고운 가루에 기름을 섞어서 쓰되 매 수송아지에는 에바 십분지 삼이요 수양 하나에는 에바 십분지 이요 어린 양 일곱에는 매 어린 양에 에바 십분지 일을 드릴 것이며 또 너희를 속하기 위하여 수염소 하나를 드리되 너희는 다 흠 없는 것으로 상번제와 그 소제와 전제 외에 그것들을 드릴 것이니라}}</ref>
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Vào ngày thứ 50 kể từ Lễ Trái Đầu Mùa, thầy tế lễ dâng một của lễ chay mới lên Đức Chúa Trời<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장 |title=레위기 23:15-18 |publisher= |quote=안식일 이튿날 곧 너희가 요제로 단을 가져온 날부터 세어서 칠 안식일의 수효를 채우고 제 칠 안식일 이튿날까지 합 오십일을 계수하여 새 소제를 여호와께 드리되 }}</ref> và dâng của lễ thiêu tùy theo lễ trọng thể.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#28장|title=민수기 28:26-31|publisher=|quote=칠칠절 처음 익은 열매 드리는 날에 너희가 여호와께 새 소제를 드릴 때에도 성회로 모일 것이요 아무 노동도 하지 말 것이며 수송아지 둘과 수양 하나와 일년 된 수양 일곱으로 여호와께 향기로운 번제를 드릴 것이며 그 소제로는 고운 가루에 기름을 섞어서 쓰되 매 수송아지에는 에바 십분지 삼이요 수양 하나에는 에바 십분지 이요 어린 양 일곱에는 매 어린 양에 에바 십분지 일을 드릴 것이며 또 너희를 속하기 위하여 수염소 하나를 드리되 너희는 다 흠 없는 것으로 상번제와 그 소제와 전제 외에 그것들을 드릴 것이니라}}</ref>
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Theo lời phán dặn của Đức Chúa Jêsus rằng “Đừng ra khỏi thành [[Giêrusalem]], nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa”,<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#1장|title=사도행전 1:3-4|publisher=|quote=해 받으신 후에 또한 저희에게 확실한 많은 증거로 친히 사심을 나타내사 사십 일 동안 저희에게 보이시며 하나님 나라의 일을 말씀하시니라 사도와 같이 모이사 저희에게 분부하여 가라사대 예루살렘을 떠나지 말고 내게 들은 바 아버지의 약속하신 것을 기다리라}}</ref> khoảng 120 thánh đồ đã bền lòng cầu nguyện trong 10 ngày kể từ Ngày Thăng Thiên. Và vào ngày thứ 50 sau khi Đức Chúa Jêsus [[phục sinh]], họ đã nhóm lại tại phòng cao của Mác để giữ Lễ Ngũ Tuần (五旬節, Day of Pentecost).<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#1장|title=사도행전 1:13-15|publisher=|quote=들어가 저희 유하는 다락에 올라가니 베드로, 요한, 야고보, 안드레와 빌립, 도마와 바돌로매, 마태와 및 알패오의 아들 야고보, 셀롯인 시몬, 야고보의 아들 유다가 다 거기 있어 여자들과 예수의 모친 마리아와 예수의 아우들로 더불어 마음을 같이하여 전혀 기도에 힘쓰니라 모인 무리의 수가 한 일백이십 명이나 되더라}}</ref> Kể từ đó, các thánh hồ Hội Thánh sơ khai đã giữ Lễ Ngũ Tuần hàng năm và dâng cầu nguyện cầu khẩn Thánh Linh.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#16장|title=고린도전서 16:8|publisher=|quote=내가 오순절까지 에베소에 유하려 함은}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#20장 |title=사도행전 20:6-16 |publisher= |quote=우리는 무교절 후에 빌립보에서 배로 떠나 닷새 만에 드로아에 있는 그들에게 가서 이레를 머무니라 안식 후 첫날[부활절]에 우리가 떡을 떼려 하여 모였더니 ... 바울이 아시아에서 지체치 않기 위하여 에베소를 지나 행선하기로 작정하였으니 이는 될 수 있는 대로 오순절 안에 예루살렘에 이르려고 급히 감이러라 }}</ref>
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Theo lời phán dặn của Đức Chúa Jêsus rằng “Đừng ra khỏi thành [[Giêrusalem]], nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa”,<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#1장|title=사도행전 1:3-4|publisher=|quote=해 받으신 후에 또한 저희에게 확실한 많은 증거로 친히 사심을 나타내사 사십 일 동안 저희에게 보이시며 하나님 나라의 일을 말씀하시니라 사도와 같이 모이사 저희에게 분부하여 가라사대 예루살렘을 떠나지 말고 내게 들은 바 아버지의 약속하신 것을 기다리라}}</ref> khoảng 120 thánh đồ đã bền lòng cầu nguyện trong 10 ngày kể từ Ngày Thăng Thiên. Và vào ngày thứ 50 sau khi Đức Chúa Jêsus [[phục sinh]], họ đã nhóm lại tại phòng cao của Mác để giữ Lễ Ngũ Tuần (五旬節, Day of Pentecost).<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#1장|title=사도행전 1:13-15|publisher=|quote=들어가 저희 유하는 다락에 올라가니 베드로, 요한, 야고보, 안드레와 빌립, 도마와 바돌로매, 마태와 및 알패오의 아들 야고보, 셀롯인 시몬, 야고보의 아들 유다가 다 거기 있어 여자들과 예수의 모친 마리아와 예수의 아우들로 더불어 마음을 같이하여 전혀 기도에 힘쓰니라 모인 무리의 수가 한 일백이십 명이나 되더라}}</ref> Kể từ đó, các thánh hồ Hội Thánh sơ khai đã giữ Lễ Ngũ Tuần hàng năm và dâng cầu nguyện cầu khẩn Thánh Linh.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#16장|title=고린도전서 16:8|publisher=|quote=내가 오순절까지 에베소에 유하려 함은}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/20 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 20:6-16 |publisher= |quote=Còn chúng ta, khi những ngày ăn bánh không men qua rồi, thì xuống thuyền tại thành Philíp, trong năm ngày gặp nhau tại thành Trôách, rồi chúng ta ở lại đó bảy ngày. Ngày thứ nhất trong tuần lễ (Lễ Phục Sinh), chúng ta đang nhóm lại để bẻ bánh. Vì Phaolô đã quyết định đi qua trước thành Êphêsô xong không dừng lại tại đó, e cho chậm trễ trong cõi Asi. Người vội đi đặng có thể đến thành Giêrusalem kịp trong ngày lễ Ngũ tuần. |url-status=live}}</ref>
*'''Ứng nghiệm lời tiên tri:''' Việc Môise lên núi Sinai để nhận lấy Mười Điều Răn vào ngày thứ 50 kể từ khi lên khỏi Biển Đỏ, biểu tượng cho sự Đức Chúa Jêsus đi vào [[nơi chí thánh]] trên trời vào ngày thứ 50 sau khi phục sinh (Lễ Ngũ Tuần) và đổ xuống [[Ðức Thánh Linh|Thánh Linh]] cho các môn đồ.<ref>안상홍, 《하나님의 비밀과 생명수의 샘》, 멜기세덱출판사, 2011, 18쪽</ref> Như lời Đức Chúa Jêsus phán rằng “Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giêrusalem, cả xứ Giuđê, xứ [[Samari]], cho đến cùng trái đất”,<ref name=":02">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#1장|title=사도행전 1:3-9|publisher=|quote=해 받으신 후에 또한 저희에게 확실한 많은 증거로 친히 사심을 나타내사 사십 일 동안 저희에게 보이시며 하나님 나라의 일을 말씀하시니라 ... 오직 성령이 너희에게 임하시면 너희가 권능을 받고 예루살렘과 온 유대와 사마리아 땅 끝까지 이르러 내 증인이 되리라 하시니라 이 말씀을 마치시고 저희 보는 데서 올리워 가시니 구름이 저를 가리워 보이지 않게 하더라}}</ref> Thánh Linh của Lễ Ngũ Tuần đã trở thành ngòi nổ để [[Tin Lành]] của Đức Chúa Jêsus Christ được truyền bá ra khắp thế giới. Kể từ đó, Hội Thánh sơ khai đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#2장|title=사도행전 2:14-41|publisher=|quote=베드로가 열한 사도와 같이 서서 소리를 높여 가로되 유대인들과 예루살렘에 사는 모든 사람들아 이 일을 너희로 알게 할 것이니 내 말에 귀를 기울이라 때가 제삼시니 너희 생각과 같이 이 사람들이 취한 것이 아니라 이는 곧 선지자 요엘로 말씀하신 것이니 일렀으되 하나님이 가라사대 말세에 내가 내 영으로 모든 육체에게 부어 주리니 ... 누구든지 주의 이름을 부르는 자는 구원을 얻으리라 하였느니라 ... 그 말을 받는 사람들은 침례를 받으매 이 날에 제자의 수가 삼천이나 더하더라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#4장|title=사도행전 4:1-4|publisher=|quote=사도들이 백성에게 말할 때에 제사장들과 성전 맡은 자와 사두개인들이 이르러 백성을 가르침과 예수를 들어 죽은 자 가운데서 부활하는 도 전함을 싫어하여 저희를 잡으매 날이 이미 저문 고로 이튿날까지 가두었으나 말씀을 들은 사람 중에 믿는 자가 많으니 남자의 수가 약 오천이나 되었더라}}</ref> Tuy nhiên, sau khi các sứ đồ qua đời, [[Hội Thánh|hội thánh]] trở nên thế tục hóa và bại hoại, từ bỏ lẽ thật và bắt đầu làm trái luật pháp. Vì vậy, Đức Chúa Trời đã rút lại Thánh Linh Lễ Ngũ Tuần. Điều này làm ứng nghiệm lời tiên tri trong thời đại Cựu Ước, khi Môise nhận được Mười Điều Răn và xuống núi thì trông thấy cảnh tượng người dân Ysơraên thờ lạy [[hình tượng]] con bò vàng, người đã liệng bể hai bảng đá Mười Điều Răn.<ref name=":6">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#32장|title=출애굽기 32:1-19, 27-28|publisher=|quote=백성이 모세가 산에서 내려옴이 더딤을 보고 모여 아론에게 이르러 가로되 일어나라 우리를 인도할 신을 우리를 위하여 만들라 ... 아론이 그들의 손에서 그 고리를 받아 부어서 각도로 새겨 송아지 형상을 만드니 ... 여호와께서 모세에게 이르시되 너는 내려가라 네가 애굽 땅에서 인도하여 낸 네 백성이 부패하였도다 ... 진에 가까이 이르러 송아지와 그 춤 추는 것을 보고 대노하여 손에서 '''그 판[십계명]'''들을 산 아래로 던져 깨뜨리니라}}</ref><ref>김주철, 《내 양은 내 음성을 듣나니》, 멜기세덱출판사, 2017, 197쪽</ref>
*'''Ứng nghiệm lời tiên tri:''' Việc Môise lên núi Sinai để nhận lấy Mười Điều Răn vào ngày thứ 50 kể từ khi lên khỏi Biển Đỏ, biểu tượng cho sự Đức Chúa Jêsus đi vào [[nơi chí thánh]] trên trời vào ngày thứ 50 sau khi phục sinh (Lễ Ngũ Tuần) và đổ xuống [[Ðức Thánh Linh|Thánh Linh]] cho các môn đồ.<ref>An Xang Hồng, “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2011, trang 18</ref> Như lời Đức Chúa Jêsus phán rằng “Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giêrusalem, cả xứ Giuđê, xứ [[Samari]], cho đến cùng trái đất”,<ref name=":02">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/1|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 1:3-9|publisher=|quote=Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Đức Chúa Trời... Nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giêrusalem, cả xứ Giuđê, xứ Samari, cho đến cùng trái đất. Ngài phán bấy nhiêu lời rồi, thì được cất lên trong lúc các người đó tìm xem Ngài, có một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không thấy nữa.|url-status=live}}</ref> Thánh Linh của Lễ Ngũ Tuần đã trở thành ngòi nổ để [[Tin Lành]] của Đức Chúa Jêsus Christ được truyền bá ra khắp thế giới. Kể từ đó, Hội Thánh sơ khai đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/2|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 2:14-41|publisher=|quote=Bấy giờ, Phierơ đứng ra cùng mười một sứ đồ, cất tiếng nói với dân chúng rằng: Hỡi người Giuđa, và mọi người ở tại thành Giêrusalem, hãy biết rõ điều nầy, và lắng nghe lời ta. Những người nầy chẳng phải say như các ngươi ngờ đâu, vì bây giờ mới là giờ thứ ba ban ngày. Nhưng ấy là điều đấng tiên tri Giôên đã nói tiên tri rằng: Đức Chúa Trời phán: Trong những ngày sau rốt, ta sẽ đổ Thần ta khắp trên mọi xác thịt... Vả lại ai cầu khẩn danh Chúa thì sẽ được cứu... Vậy, những kẻ nhận lời đó đều chịu phép báptêm; và trong ngày ấy, có độ ba ngàn người thêm vào Hội thánh.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/4|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 4:1-4|publisher=|quote=Phierơ và Giăng đương nói với dân chúng, thì các thầy tế lễ, quan coi đền thờ, và người Sađusê thoạt đến, tức mình vì hai người dạy dân chúng và rao truyền, nhân Ðức Chúa Jêsus, sự từ kẻ chết sống lại. Họ bắt hai người giam vào ngục cho đến bữa sau, vì bấy giờ đã tối rồi. Dầu vậy, có nhiều người đã nghe đạo thì tin, số tín đồ lên đến độ năm ngàn.|url-status=live}}</ref> Tuy nhiên, sau khi các sứ đồ qua đời, [[Hội Thánh|hội thánh]] trở nên thế tục hóa và bại hoại, từ bỏ lẽ thật và bắt đầu làm trái luật pháp. Vì vậy, Đức Chúa Trời đã rút lại Thánh Linh Lễ Ngũ Tuần. Điều này làm ứng nghiệm lời tiên tri trong thời đại Cựu Ước, khi Môise nhận được Mười Điều Răn và xuống núi thì trông thấy cảnh tượng người dân Ysơraên thờ lạy [[hình tượng]] con bò vàng, người đã liệng bể hai bảng đá Mười Điều Răn.<ref name=":6">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_32|title=Xuất Êdíptô Ký 32:1-19, 27-28|publisher=|quote=Dân sự thấy Môise ở trên núi chậm xuống, bèn nhóm lại chung quanh Arôn mà nói rằng: Nào! hãy làm các thần để đi trước chúng tôi đi... người nhận lấy nơi tay họ, và dùng đục làm thành một bò con đúc... Đức Giêhôva bèn phán cùng Môise rằng: Hãy xuống đi, vì dân mà ngươi đưa ra khỏi xứ Êdíptô đã bại hoại rồi... Khi đến gần trại quân, Môise thấy bò con và sự nhảy múa, bèn nổi giận, liệng '''hai bảng chứng (Mười Điều Răn)''' khỏi tay mình, bể ra nơi chân núi;|url-status=live}}</ref><ref>Kim Joo Cheol,  《Chiên Ta nghe tiếng Ta》, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2017, trang 197</ref>
<small>{{xem thêm|Lễ Bảy Tuần Lễ|Lễ Ngũ Tuần|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|Lễ Bảy Tuần Lễ|Lễ Ngũ Tuần|설명=더 자세한 내용은}}</small>
===Lễ Kèn Thổi===
===Lễ Kèn Thổi===
[[file:Rembrandt_Harmensz._van_Rijn_079.jpg|thumb|270px|Môise làm bể hai bảng đá Mười Điều Răn. Tác phẩm của Rembrandt]]
[[file:Rembrandt_Harmensz._van_Rijn_079.jpg|thumb|270px|Môise làm bể hai bảng đá Mười Điều Răn. Tác phẩm của Rembrandt]]
*'''Ngày tháng:''' Ngày 1 tháng 7 thánh lịch
*'''Ngày tháng:''' Ngày 1 tháng 7 thánh lịch
*'''Nguồn gốc:''' Khi Môise lên núi Sinai để nhận lấy Mười Điều Răn và không trở xuống trong 40 ngày, dân sự nghĩ rằng người đã chết nên họ đã làm ra con bò vàng và hầu việc nó như vị thần sẽ dẫn dắt họ. Bởi cớ đó Đức Chúa Trời đã nổi cơn thạnh nộ, khi Môise trông thấy cảnh tượng người dân thờ lạy hình tượng, người đã đập bể hai bảng đá Mười Điều Răn. Trong ngày đó, khoảng 3000 người dự phần vào sự thờ lạy hình tượng đã bị chết.<ref name=":6" />Sau đó, Môise dựng hội mạc ra xa ngoài trại quân và cầu khẩn lên Đức Chúa Trời. Dân sự lột bỏ mọi đồ trang sức và mỗi người đều đứng trước cửa hội mạc mà thờ lạy Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#33장|title=출애굽기 33:1-11|publisher=|quote=여호와께서 모세에게 이르시되 ... 너희로 젖과 꿀이 흐르는 땅에 이르게 하려니와 나는 너희와 함께 올라가지 아니하리니 너희는 목이 곧은 백성인즉 내가 중로에서 너희를 진멸할까 염려함이니라 하시니 백성이 이 황송한 말씀을 듣고 슬퍼하여 한 사람도 그 몸을 단장하지 아니하니 ... 모세가 회막에 들어갈 때에 구름 기둥이 내려 회막문에 서며 여호와께서 모세와 말씀하시니 모든 백성이 회막문에 구름 기둥이 섰음을 보고 다 일어나 각기 장막문에 서서 경배하며}}</ref> Đức Chúa Trời tha thứ tội lỗi cho dân sự và phán lệnh cho Môise lên núi Sinai để nhận lại Mười Điều Răn. Môise bèn chuẩn bị hai bảng đá, đi lên núi Sinai vào ngày 1 tháng 6 thánh lịch,<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장|title=출애굽기 34:1-4|publisher=|quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 돌판 둘을 처음것과 같이 깎아 만들라 네가 깨뜨린바 처음 판에 있던 말을 내가 그 판에 쓰리니 ... 모세가 돌판 둘을 처음것과 같이 깎아 만들고 아침에 일찌기 일어나 그 두 돌판을 손에 들고 여호와의 명대로 시내산에 올라가니}}</ref> ở lại đó trong 40 ngày, nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai và đi xuống núi vào ngày 10 tháng 7.<ref name=":7">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장|title=출애굽기 34:28-29|publisher=|quote=모세가 여호와와 함께 사십일 사십야를 거기 있으면서 떡도 먹지 아니하였고 물도 마시지 아니하였으며 여호와께서는 언약의 말씀 곧 '''십계'''를 그 판들에 기록하셨더라 모세가 그 증거의 두 판을 자기 손에 들고 시내산에서 내려오니}}</ref> Đức Chúa Trời đã định ngày này là Đại Lễ Chuộc Tội, và hầu cho họ thổi kèn vào ngày 1 tháng 7, tức 10 ngày trước đó để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội. Ngày này chính là Lễ Kèn Thổi (喇叭節, Feast of Trumpets).<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장 |title=레위기 23:23-27 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 일러 가라사대 이스라엘 자손에게 고하여 이르라 칠월 곧 그 달 일일로 안식일을 삼을지니 이는 나팔을 불어 기념할 날이요 성회라 ... 칠월 십일은 속죄일이니 너희에게 성회라 너희는 스스로 괴롭게 하며 여호와께 화제를 드리고 }}</ref>
*'''Nguồn gốc:''' Khi Môise lên núi Sinai để nhận lấy Mười Điều Răn và không trở xuống trong 40 ngày, dân sự nghĩ rằng người đã chết nên họ đã làm ra con bò vàng và hầu việc nó như vị thần sẽ dẫn dắt họ. Bởi cớ đó Đức Chúa Trời đã nổi cơn thạnh nộ, khi Môise trông thấy cảnh tượng người dân thờ lạy hình tượng, người đã đập bể hai bảng đá Mười Điều Răn. Trong ngày đó, khoảng 3000 người dự phần vào sự thờ lạy hình tượng đã bị chết.<ref name=":6" />Sau đó, Môise dựng hội mạc ra xa ngoài trại quân và cầu khẩn lên Đức Chúa Trời. Dân sự lột bỏ mọi đồ trang sức và mỗi người đều đứng trước cửa hội mạc mà thờ lạy Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_33|title=Xuất Êdíptô Ký 33:1-11|publisher=|quote=Đức Giêhôva bèn phán cùng Môise rằng... đặng đưa các ngươi vào xứ đượm sữa và mật; nhưng ta không cùng lên với ngươi đâu, vì ngươi là dân cứng cổ, e ta diệt ngươi dọc đường chăng. Khi dân sự nghe lời hăm nầy, bèn đều để tang, không ai đeo đồ trang sức hết... Vừa khi người vào đó, thì trụ mây giáng xuống dừng tại cửa Trại, và Đức Giêhôva phán cùng Môise. Cả dân sự thấy trụ mây dừng tại cửa Trại, bèn đứng dậy, rồi mỗi người đều sấp mình xuống nơi cửa trại mình.|url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời tha thứ tội lỗi cho dân sự và phán lệnh cho Môise lên núi Sinai để nhận lại Mười Điều Răn. Môise bèn chuẩn bị hai bảng đá, đi lên núi Sinai vào ngày 1 tháng 6 thánh lịch,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34|title=Xuất Êdíptô Ký 34:1-4|publisher=|quote=Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng: Hãy đục hai bảng đá như hai bảng trước; rồi ta sẽ viết trên hai bảng nầy các lời đã ở nơi hai bảng kia, mà ngươi đã làm bể... Môise bèn đục hai bảng đá, y như hai bảng trước; dậy sớm, cầm theo tay hai bảng đó lên trên núi Sinai, y như lời Đức Giêhôva đã phán dặn.|url-status=live}}</ref> ở lại đó trong 40 ngày, nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai và đi xuống núi vào ngày 10 tháng 7.<ref name=":7">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34|title=Xuất Êdíptô Ký 34:28-29|publisher=|quote=Môise ở đó cùng Đức Giêhôva trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh, cũng không uống nước; Đức Giêhôva chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là '''mười điều răn'''. Khi Môise tay cầm hai bảng chứng đi xuống núi Sinai,Đức Giêhôva.|url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời đã định ngày này là Đại Lễ Chuộc Tội, và hầu cho họ thổi kèn vào ngày 1 tháng 7, tức 10 ngày trước đó để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội. Ngày này chính là Lễ Kèn Thổi (喇叭節, Feast of Trumpets).<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=Lêvi Ký 23:23–27 |publisher= |quote=hãy truyền cho dân Ysơraên rằng: Ngày mồng một tháng bảy, sẽ có cho các ngươi một ngày nghỉ, một lễ kỷ niệm lấy tiếng kèn thổi mà rao truyền, tức là một sự nhóm hiệp thánh vậy. Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; hãy ép tâm hồn mình và dâng cho Đức Giêhôva các của lễ dùng lửa dâng lên. |url-status=live}}</ref>
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Thổi kèn để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội và kêu gọi sự ăn năn. Cấm không được làm công việc xác thịt, nhưng dâng của lễ chay và của lễ lễ thiêu tùy theo lễ trọng thể.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#29장|title=민수기 29:1-6|publisher=|quote='''칠월'''에 이르러는 그달 '''초일일'''에 성회로 모이고 아무 노동도 하지 말라 이는 너희가 '''나팔을 불 날'''이니라 너희는 수송아지 하나와 수양 하나와 일 년 되고 흠 없는 수양 일곱을 여호와께 향기로운 '''번제'''로 드릴 것이며 그 '''소제'''로는 고운 가루에 기름을 섞어서 쓰되 수송아지에는 에바 십분지 삼이요 수양에는 에바 십분지 이요 어린양 일곱에는 매 어린양에 에바 십분지 일을 드릴 것이며 또 너희를 속하기 위하여 수염소 하나로 속죄제를 드리되 ... 그 규례를 따라 향기로운 화제로 여호와께 드릴 것이니라}}</ref>
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Thổi kèn để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội và kêu gọi sự ăn năn. Cấm không được làm công việc xác thịt, nhưng dâng của lễ chay và của lễ lễ thiêu tùy theo lễ trọng thể.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29|title=Dân Số Ký 29:1-6|publisher=|quote='''Ngày mồng một tháng bảy''', các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; chớ nên làm một công việc xác thịt nào; về phần các ngươi, ấy sẽ là một '''ngày người ta thổi kèn''' vậy. Các ngươi phải dùng một con bò đực tơ, một con chiên đực, và bảy chiên con đực giáp năm, không tì vít, dâng làm '''của lễ thiêu''' có mùi thơm cho Đức Giêhôva, luôn với '''của lễ chay''' bằng bột lọc nhồi dầu, ba phần mười ê pha về con bò đực, hai phần mười ê pha về con chiên đực, một phần mười ê pha về mỗi con chiên con; và dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội, để làm lễ chuộc tội cho các ngươi... tùy theo những lệ đã định về mấy của lễ đó, mà làm của lễ dùng lửa dâng lên có mùi thơm cho Đức Giêhôva.|url-status=live}}</ref>
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Thú nhận với Đức Chúa Trời mọi tội lỗi đã phạm trong một năm, dâng cầu nguyện hối cải và dâng thờ phượng chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội.<ref name=":0" />
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Thú nhận với Đức Chúa Trời mọi tội lỗi đã phạm trong một năm, dâng cầu nguyện hối cải và dâng thờ phượng chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội.<ref name=":0" />
<small>{{xem thêm|Lễ Kèn Thổi|l1=Lễ Kèn Thổi|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|Lễ Kèn Thổi|l1=Lễ Kèn Thổi|설명=더 자세한 내용은}}</small>
Dòng 68: Dòng 68:
[[file:대제사장 흉패2.jpg |thumb | 200px |Đại Lễ Chuộc Tội là ngày mà thầy tế lễ thượng phẩm mỗi năm một lần đi vào nơi chí thánh để cử hành nghi thức chuộc tội.]]
[[file:대제사장 흉패2.jpg |thumb | 200px |Đại Lễ Chuộc Tội là ngày mà thầy tế lễ thượng phẩm mỗi năm một lần đi vào nơi chí thánh để cử hành nghi thức chuộc tội.]]
*'''Ngày tháng:''' Ngày 10 tháng 7 thánh lịch
*'''Ngày tháng:''' Ngày 10 tháng 7 thánh lịch
*'''Nguồn gốc:''' Đại Lễ Chuộc Tội (大贖罪日, Day of Atonement) bắt nguồn từ ngày Môise nhận hai bảng đá Mười Điều Răn lần thứ hai và trở xuống.<ref name=":7" /><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장 |title=레위기 23:26-31 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 일러 가라사대 칠월 십일은 속죄일이니 너희에게 성회라 너희는 스스로 괴롭게 하며 여호와께 화제를 드리고 이 날에는 아무 일도 하지 말것은 너희를 위하여 너희 하나님 여호와 앞에 속죄할 속죄일이 됨이니라 }}</ref> Việc người dân Ysơraên được ban lại hai bảng đá Mười Điều Răn đã bị bể có chứa đựng ý muốn tha thứ từ Đức Chúa Trời.
*'''Nguồn gốc:''' Đại Lễ Chuộc Tội (大贖罪日, Day of Atonement) bắt nguồn từ ngày Môise nhận hai bảng đá Mười Điều Răn lần thứ hai và trở xuống.<ref name=":7" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=Lêvi Ký 23:26–31 |publisher= |quote=Đức Giêhôva cũng phán cùng Môise rằng: Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; hãy ép tâm hồn mình và dâng cho Đức Giêhôva các của lễ dùng lửa dâng lên. Ngày đó chẳng nên làm công việc nào, vì là ngày chuộc tội, trong ngày đó phải làm lễ chuộc tội cho các ngươi trước mặt Giêhôva, Đức Chúa Trời mình. |url-status=live}}</ref> Việc người dân Ysơraên được ban lại hai bảng đá Mười Điều Răn đã bị bể có chứa đựng ý muốn tha thứ từ Đức Chúa Trời.
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Thầy tế lễ thượng phẩm dâng một con bò đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#16장|title=레위기 16:3|quote=아론이 성소에 들어오려면 수송아지로 속죄 제물을 삼고 수양으로 번제물을 삼고}}</ref> Còn dân sự thì bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu. Hai con dê đực sẽ được bắt thăm để định ra một con làm của lễ dâng lên Đức Chúa Trời và một con về phần Axasên. Con dê Axasên sẽ bị đuổi ra nơi đồng vắng sau khi thầy tế lễ thượng phẩm đặt tay lên nó và xưng ra các tội lỗi của dân sự.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#16장|title=레위기 16:5-10|quote=이스라엘 자손의 회중에게서 속죄 제물을 위하여 수염소 둘과 번제물을 위하여 수양 하나를 취할지니라 … 두 염소를 취하여 회막문 여호와 앞에 두고 두 염소를 위하여 제비뽑되 한 제비는 여호와를 위하고 한 제비는 아사셀을 위하여 할지며 … 아사셀을 위하여 광야로 보낼지니라}}</ref> Sau khi giết của lễ chuộc tội, thầy tế lễ thượng phẩm lấy lư hương và huyết của của lễ chuộc tội đem vào nơi chí thánh để cử hành nghi thức chuộc tội thay cho dân sự.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#30장|title=출애굽기 30:1-10|quote=너는 분향할 단을 만들지니 … 그 단을 증거궤 위 속죄소 맞은편 곧 증거궤 앞에 있는 장 밖에 두라 그 속죄소는 내가 너와 만날 곳이며 … 아론이 일년 일차씩 이 향단 뿔을 위하여 속죄하되 속죄제의 피로 일년 일차씩 대대로 속죄할지니라 이 단은 여호와께 지극히 거룩하니라}}</ref>
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Thầy tế lễ thượng phẩm dâng một con bò đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Lêvi Ký 16:3|quote=Nầy, Arôn sẽ vào nơi thánh như vầy: Người phải bắt một con bò đực tơ, dùng làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu|url-status=live}}</ref> Còn dân sự thì bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu. Hai con dê đực sẽ được bắt thăm để định ra một con làm của lễ dâng lên Đức Chúa Trời và một con về phần Axasên. Con dê Axasên sẽ bị đuổi ra nơi đồng vắng sau khi thầy tế lễ thượng phẩm đặt tay lên nó và xưng ra các tội lỗi của dân sự.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Lêvi Ký 16:5-10|quote=Do nơi hội chúng Ysơraên, người sẽ bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu... Kế đó người phải bắt hai con dê đực, đem để trước mặt Đức Giêhôva, tại nơi cửa hội mạc. Đoạn, Arôn bắt thăm cho hai con dê đực, một thăm về phần Đức Giêhôva, một thăm về phần Axasên... rồi thả nó ra nơi đồng vắng đặng nó về Axasên|url-status=live}}</ref> Sau khi giết của lễ chuộc tội, thầy tế lễ thượng phẩm lấy lư hương và huyết của của lễ chuộc tội đem vào nơi chí thánh để cử hành nghi thức chuộc tội thay cho dân sự.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_30|title=Xuất Êdíptô Ký 30:1-10|quote=Ngươi cũng hãy đóng một cái bàn thờ... Ngươi sẽ để bàn thờ đó trước bức màn che hòm bảng chứng đối cùng nắp thi ân trên hòm, là nơi ta sẽ gặp ngươi... Nhưng trải qua các đời, mỗi năm một lần, Arôn sẽ lấy huyết của con sinh tế chuộc tội, bôi trên sừng bàn thờ nầy đặng chuộc tội cho nó. Ấy sẽ là một việc rất thánh cho Đức Giêhôva|url-status=live}}</ref>
* '''Nghi thức Tân Ước:''' Thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật vào ngày thú nhận với Đức Chúa Trời và nhận được sự tha thứ.<ref name=":0" />
* '''Nghi thức Tân Ước:''' Thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật vào ngày thú nhận với Đức Chúa Trời và nhận được sự tha thứ.<ref name=":0" />
*'''Ứng nghiệm lời tiên tri:''' Nghi thức Đại Lễ Chuộc Tội trong thời đại Cựu Ước cho thấy nguyên lý của sự tha tội. Khi dân Ysơraên phạm tội, họ dẫn một con thú đến cho thầy tế lễ để hy sinh thế cho họ. Khi thầy tế lễ giết con thú và đổ huyết nó ra để tiến hành nghi thức chuộc tội,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#4장 |title=레위기 4:1-5:13 |publisher= |quote= }}</ref> tội lỗi ấy được chuyển đến [[Nơi thánh (đền tạm)|nơi thánh]], và vào Đại Lễ Chuộc Tội thì tất thảy tội lỗi ấy được đổ lại trên con dê Axasên. Bởi điều này mà nơi thánh sẽ được tinh sạch, còn con dê Axasên sẽ chết sau khi lang thang trong nơi đồng vắng, và tội lỗi bị tiêu diệt. Nơi thánh và của lễ chuộc tội tượng trưng cho Đấng Christ,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/예레미야#17장 |title=예레미야 17:12-13 |publisher= |quote=영화로우신 보좌여 원시부터 높이 계시며 우리의 성소이시며 이스라엘의 소망이신 여호와여 }}</ref><ref name=":13">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#1장|title=요한복음 1:29|publisher=|quote=이튿날 요한이 예수께서 자기에게 나아오심을 보고 가로되 보라 세상 죄를 지고 가는 하나님의 어린양이로다}}</ref>  còn con dê Axasên biểu tượng cho [[Satan (ma quỉ)|Satan]].<ref>김주철, 《내 양은 내 음성을 듣나니》, 멜기세덱출판사, 2017, 200쪽</ref><ref>가스펠서브, [https://terms.naver.com/entry.naver?docId=2394673&cid=50762&categoryId=51387 "아사셀"], 《라이프성경사전》, 생명의말씀사, 2006, "이스라엘 백성의 죄가 그것의 궁극적인 원천으로 다시 보내졌다는 측면에서 '악마', '사막 귀신' 또는 '사탄'을 언급한 이름으로 해석하기도 한다."</ref>  Loài người là tội nhân phần linh hồn, đã bị đuổi xuống trái đất này do gây ra tội lỗi đáng bị tử hình trên Nước Thiên Đàng.<ref name="눅 10">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#19장 |title=누가복음 19:10 |publisher= |quote=인자의 온 것은 잃어버린 자를 찾아 구원하려 함이니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#9장 |title=마태복음 9:12-13 |publisher= |quote=예수께서 들으시고 이르시되 건강한 자에게는 의원이 쓸데없고 병든 자에게라야 쓸데 있느니라 … 내가 의인을 부르러 온 것이 아니요 죄인을 부르러 왔노라 하시니라 }}</ref><ref name=":5" /> Đích thân Đức Chúa Trời đã trở nên nơi thánh, đảm đương tội lỗi ấy, và hy sinh trên thập tự giá với tư cách là của lễ chuộc tội thế cho tội lỗi của nhân loại. Sau khi tạm thời gánh lấy tội lỗi và lỗi lầm của nhân loại, Ngài đã chuộc tội chỉ một lần thì đủ cả bằng huyết báu của Ngài, và chuyển mọi tội lỗi ấy cho Satan.<ref name=":03">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#10장|title=히브리서 10:1-4, 9-11|publisher=|quote=율법은 장차 오는 좋은 일의 그림자요 참 형상이 아니므로 … 그러나 이 제사들은 해마다 죄를 생각하게 하는 것이 있나니 이는 황소와 염소의 피가 능히 죄를 없이하지 못함이라 … 그 후에 말씀하시기를 보시옵소서 내가 하나님의 뜻을 행하러 왔나이다 하셨으니 그 첫 것을 폐하심은 둘째 것을 세우려 하심이니라 이 뜻을 좇아 예수 그리스도의 몸을 단번에 드리심으로 말미암아 우리가 거룩함을 얻었노라}}</ref> Nhờ đó, con đường đi vào nơi rất thánh trên trời đã được mở ra cho nhân loại.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#10장|title=히브리서 10:19-20|publisher=|quote=그러므로 형제들아 우리가 예수의 피를 힘입어 성소(지성소)에 들어갈 담력을 얻었나니 그 길은 우리를 위하여 휘장 가운데로 열어 놓으신 새롭고 산 길이요 휘장은 곧 저의 육체니라}}</ref> Đồng thời, ma quỷ, kẻ gây ra tội lỗi, sẽ gánh lấy mọi tội lỗi và bị giam cầm trong vực sâu, cuối cùng phải đi vào hồ lửa đời đời.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 |title=요한계시록 20:1-10 |publisher= |quote=또 내가 보매 천사가 무저갱 열쇠와 큰 쇠사슬을 그 손에 가지고 하늘로서 내려와서 용을 잡으니 곧 옛 뱀이요 마귀요 사단이라 잡아 일천 년 동안 결박하여 … 또 저희를 미혹하는 마귀가 불과 유황 못에 던지우니 거기는 그 짐승과 거짓 선지자도 있어 세세토록 밤낮 괴로움을 받으리라 }}</ref>
*'''Ứng nghiệm lời tiên tri:''' Nghi thức Đại Lễ Chuộc Tội trong thời đại Cựu Ước cho thấy nguyên lý của sự tha tội. Khi dân Ysơraên phạm tội, họ dẫn một con thú đến cho thầy tế lễ để hy sinh thế cho họ. Khi thầy tế lễ giết con thú và đổ huyết nó ra để tiến hành nghi thức chuộc tội,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_4 |title=Lêvi Ký 4:1-5:13 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref> tội lỗi ấy được chuyển đến [[Nơi thánh (đền tạm)|nơi thánh]], và vào Đại Lễ Chuộc Tội thì tất thảy tội lỗi ấy được đổ lại trên con dê Axasên. Bởi điều này mà nơi thánh sẽ được tinh sạch, còn con dê Axasên sẽ chết sau khi lang thang trong nơi đồng vắng, và tội lỗi bị tiêu diệt. Nơi thánh và của lễ chuộc tội tượng trưng cho Đấng Christ,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%AA-r%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_17 |title=Giêrêmi 17:12-13 |publisher= |quote=Ngôi vinh hiển được lập lên từ ban đầu, ấy là nơi thánh của dân chúng ta! Hỡi Ðức Giêhôva, là sự trông cậy của Ysơraên |url-status=live}}</ref><ref name=":13">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/1|title=Giăng 1:29|publisher=|quote=Qua ngày sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, Chiên con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi|url-status=live}}</ref>  còn con dê Axasên biểu tượng cho [[Satan (ma quỉ)|Satan]].<ref>Kim Joo Cheol,  《Chiên Ta nghe tiếng Ta》, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2017, trang 200</ref><ref>GospelServe, Axasên, 《Từ điển Kinh Thánh cuộc sống》, NXB Lời sự sống 2006, “Với ý nghĩa tội lỗi của dân Ysơraên đã được đưa trở lại nguồn gốc cuối cùng, nên từ này được hiểu như cái tên đề cập đến “ma quỷ”, “ma sa mạc” hay “Satan”.</ref>  Loài người là tội nhân phần linh hồn, đã bị đuổi xuống trái đất này do gây ra tội lỗi đáng bị tử hình trên Nước Thiên Đàng.<ref name="눅 10">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/19 |title=Luca 19:10 |publisher= |quote=Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/9 |title=Mathiơ 9:12-13 |publisher= |quote=Ðức Chúa Jêsus nghe điều đó, bèn phán rằng: Chẳng phải là người khoẻ mạnh cần thầy thuốc đâu, song là người có bịnh... Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội. |url-status=live}}</ref><ref name=":5" /> Đích thân Đức Chúa Trời đã trở nên nơi thánh, đảm đương tội lỗi ấy, và hy sinh trên thập tự giá với tư cách là của lễ chuộc tội thế cho tội lỗi của nhân loại. Sau khi tạm thời gánh lấy tội lỗi và lỗi lầm của nhân loại, Ngài đã chuộc tội chỉ một lần thì đủ cả bằng huyết báu của Ngài, và chuyển mọi tội lỗi ấy cho Satan.<ref name=":03">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/10|title=Hêbơrơ 10:1-4, 8-11|publisher=|quote=Vả, luật pháp chỉ là bóng của sự tốt lành ngày sau, không có hình thật của các vật... Trái lại, những tế lễ đó chẳng qua là mỗi năm nhắc cho nhớ lại tội lỗi. Vì huyết của bò đực và dê đực không thể cất tội lỗi đi được... sau lại nói: Đây nầy, tôi đến để làm theo ý muốn Chúa. Vậy thì, Chúa đã bỏ điều trước, đặng lập điều sau. Ấy là theo ý muốn đó mà chúng ta được nên thánh nhờ sự dâng thân thể của Đức Chúa Jêsus Christ một lần đủ cả.|url-status=live}}</ref> Nhờ đó, con đường đi vào nơi rất thánh trên trời đã được mở ra cho nhân loại.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/10|title=Hêbơrơ 10:19-20|publisher=|quote=Hỡi anh em, vì chúng ta nhờ huyết Đức Chúa Jêsus được dạn dĩ vào nơi rất thánh (nơi chí thánh), bởi đường mới và sống mà Ngài đã mở ngang qua cái màn, nghĩa là ngang qua xác Ngài,|url-status=live}}</ref> Đồng thời, ma quỷ, kẻ gây ra tội lỗi, sẽ gánh lấy mọi tội lỗi và bị giam cầm trong vực sâu, cuối cùng phải đi vào hồ lửa đời đời.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 |title=Khải Huyền 20:1-10 |publisher= |quote=Đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn. Người bắt con rồng, tức là con rắn đời xưa, là ma quỉ, là Satan, mà xiềng nó lại đến ngàn năm... Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. |url-status=live}}</ref>
<small>{{xem thêm|Đại Lễ Chuộc Tội|l1=Đại Lễ Chuộc Tội|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|Đại Lễ Chuộc Tội|l1=Đại Lễ Chuộc Tội|설명=더 자세한 내용은}}</small>


Dòng 77: Dòng 77:
[[file:Exile-kept-feast2.jpeg |thumb | 270px |Người dân Ysơraên vui mừng giữ Lễ Lều Tạm]]  
[[file:Exile-kept-feast2.jpeg |thumb | 270px |Người dân Ysơraên vui mừng giữ Lễ Lều Tạm]]  
*'''Ngày tháng:''' Ngày 15 đến 22 tháng 7 (thánh lịch)
*'''Ngày tháng:''' Ngày 15 đến 22 tháng 7 (thánh lịch)
*'''Nguồn gốc:''' Sau khi nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai và trở xuống, Môise đã giải thích chi tiết cho người dân Ysơraên về việc xây cất đền tạm để bảo quản Mười Điều Răn và về các nguyên vật liệu để dựng nên đền tạm.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장|title=출애굽기 34:4-35|publisher=|quote=여호와께서는 언약의 말씀 곧 십계를 그 판들에 기록하셨더라 … 모세가 그 증거의 두 판을 자기 손에 들고 시내산에서 내려오니 … 여호와께서 시내산에서 자기에게 이르신 말씀을 다 그들에게 명하고}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#35장|title=출애굽기 35:4-19|publisher=|quote=모세가 이스라엘 자손의 온 회중에게 고하여 가로되 여호와의 명하신 일이 이러하니라 … 너희의 소유 중에서 너희는 여호와께 드릴 것을 취하되 무릇 마음에 원하는 자는 그것을 가져다가 여호와께 드릴지니 곧 금과 은과 놋과 청색 자색 홍색실과}}</ref>  Người dân đã dâng hiến nguyên vật liệu đền tạm bằng lòng thành, và trong bảy ngày kể từ ngày 15 của tháng đó, các nguyên vật liệu đa dạng như vàng, bạc, vải và gỗ đã được gom góp lại đến đỗi dư dật.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#35장|title=출애굽기 35:29-36:7|publisher=|quote=마음에 원하는 이스라엘 자손의 남녀마다 여호와께서 모세의 손을 빙자하여 명하신 모든 것을 만들기 위하여 물품을 가져다가 여호와께 즐거이 드림이 이러하였더라 … 백성이 아침마다 자원하는 예물을 연하여 가져오는 고로 … 모세가 명을 내리매 그들이 진중에 공포하여 가로되 무론 남녀하고 성소에 드릴 예물을 다시 만들지 말라 하매 백성들이 가져오기를 정지하니 있는 재료가 모든 일을 하기에 넉넉하여 남음이 있었더라}}</ref> Đức Chúa Trời đã định ra Lễ Lều Tạm (草幕節, Feast of Tabernacles) để kỷ niệm việc người dân Ysơraên gom các nguyên vật liệu đền tạm.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#29장|title=민수기 29:11-38|publisher=|quote=칠월 십오일에는 너희가 성회로 모일 것이요 아무 노동도 하지 말 것이며 칠 일 동안 여호와 앞에 절기를 지킬 것이라}}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#16장|title=신명기 16:13-15|publisher=|quote=너희 타작 마당과 포도주 틀의 소출을 수장한 후에 칠 일 동안 초막절을 지킬 것이요 절기를 지킬 때에는 너와 네 자녀와 노비와 네 성중에 거하는 레위인과 객과 고아와 과부가 함께 연락하되 … 네 하나님 여호와께서 네 모든 물산과 네 손을 댄 모든 일에 복 주실 것을 인하여 너는 온전히 즐거워할지니라}}</ref>  Lễ này còn được gọi là “Lễ mùa gặt (收藏節, Feast of Ingathering)” với ý nghĩa là lễ trọng thể được giữ vào thời kỳ thu hoạch và thâu trữ nông sản.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23|title=Xuất Êdíptô Ký 23:16|publisher=|quote=và giữ lễ mùa gặt về lúc cuối năm, khi các ngươi đã hái hoa quả của công lao mình ngoài đồng rồi.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34|title=Xuất Êdíptô Ký 34:22|publisher=|quote=Ðầu mùa gặt lúa mì, ngươi hãy giữ lễ của các tuần lễ; và cuối năm giữ lễ mùa màng.|url-status=live}}</ref>
*'''Nguồn gốc:''' Sau khi nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai và trở xuống, Môise đã giải thích chi tiết cho người dân Ysơraên về việc xây cất đền tạm để bảo quản Mười Điều Răn và về các nguyên vật liệu để dựng nên đền tạm.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34|title=Xuất Êdíptô Ký 34:4-35|publisher=|quote=Đức Giêhôva chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là mười điều răn... Khi Môise tay cầm hai bảng chứng đi xuống núi Sinai... người truyền dặn các điều của Đức Giêhôva đã phán dặn mình nơi núi Sinai.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_35|title=Xuất Êdíptô Ký 35:4-19|publisher=|quote=Môise nói cùng cả hội chúng Ysơraên rằng: Ðây là các lời Ðức Giêhôva đã phán dặn... Hễ người nào có lòng thành dâng cho, hãy đem lễ vật cho Ðức Giêhôva: vàng, bạc và đồng; chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm,|url-status=live}}</ref>  Người dân đã dâng hiến nguyên vật liệu đền tạm bằng lòng thành, và trong bảy ngày kể từ ngày 15 của tháng đó, các nguyên vật liệu đa dạng như vàng, bạc, vải và gỗ đã được gom góp lại đến đỗi dư dật.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_35|title=Xuất Êdíptô Ký 35:29-36:7|publisher=|quote=Cả dân Ysơraên, nam hay nữ, phàm ai có lòng cảm động xui cho mình tình nguyện quyên vào các công việc Ðức Giêhôva đã phán dặn nơi Môise, đều đem dâng cho Ðức Giêhôva các lễ tình nguyện vậy... mỗi buổi sớm mai, dân sự lại đem đến lễ vật tình nguyện nữa... Theo lịnh truyền của Môise, họ bèn đi rao từ trại quân rằng: Bất kỳ người nam hay nữ, chớ làm công việc về lễ vật của nơi thánh nữa! Vậy họ cấm dân sự không cho đem đến chi thêm nữa hết. Vì đã đủ các vật liệu đặng làm hết thảy công việc, cho đến đỗi còn dư lại nữa.|url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời đã định ra Lễ Lều Tạm (草幕節, Feast of Tabernacles) để kỷ niệm việc người dân Ysơraên gom các nguyên vật liệu đền tạm.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29|title=Dân Số Ký 29:11-38|publisher=|quote=Ngày rằm tháng bảy, các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh. Chớ nên làm một công việc xác thịt nào, nhưng các ngươi phải giữ một lễ cho Đức Giêhôva trong bảy ngày.|url-status=live}}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:13-15|publisher=|quote=Khi ngươi đã thâu huê lợi của sân đạp lúa và hầm rượu mình rồi, thì phải giữ lễ lều tạm trong bảy ngày. Ngươi, con trai và con gái ngươi, tôi trai và tớ gái ngươi, người Lêvi, khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa đều sẽ vui vẻ mà giữ lễ đó... vì Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho các mùa màng và mọi công việc của tay ngươi; rồi ngươi sẽ vui mừng trọn vẹn.|url-status=live}}</ref>  Lễ này còn được gọi là “Lễ mùa gặt (收藏節, Feast of Ingathering)” với ý nghĩa là lễ trọng thể được giữ vào thời kỳ thu hoạch và thâu trữ nông sản.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23|title=Xuất Êdíptô Ký 23:16|publisher=|quote=và giữ lễ mùa gặt về lúc cuối năm, khi các ngươi đã hái hoa quả của công lao mình ngoài đồng rồi.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34|title=Xuất Êdíptô Ký 34:22|publisher=|quote=Ðầu mùa gặt lúa mì, ngươi hãy giữ lễ của các tuần lễ; và cuối năm giữ lễ mùa màng.|url-status=live}}</ref>
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Người dân dựng những nhà lều bằng nhành của cây kè và cây sim v.v... rồi ở lại đó trong 7 ngày, vui mừng và hớn hở.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23|title=Lêvi Ký 23:33–42|publisher=|quote=Bữa thứ nhứt, các ngươi phải lấy trái cây tốt, tàu chà là, nhành cây rậm và cây dương liễu... Hết thảy ai sanh trong dòng Ysơraên sẽ ở nơi trại trong bảy ngày,|url-status=live}}</ref> Họ giúp đỡ người lân cận gặp khó khăn và giữ lễ trọng thể một cách chí thánh.<ref name=":32">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:13-15|publisher=|quote=Khi ngươi đã thâu huê lợi của sân đạp lúa và hầm rượu mình rồi, thì phải giữ lễ lều tạm trong bảy ngày. Ngươi, con trai và con gái ngươi, tôi trai và tớ gái ngươi, người Lêvi, khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa đều sẽ vui vẻ mà giữ lễ đó... vì Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho các mùa màng và mọi công việc của tay ngươi; rồi ngươi sẽ vui mừng trọn vẹn.|url-status=live}}</ref>
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Người dân dựng những nhà lều bằng nhành của cây kè và cây sim v.v... rồi ở lại đó trong 7 ngày, vui mừng và hớn hở.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23|title=Lêvi Ký 23:33–42|publisher=|quote=Bữa thứ nhứt, các ngươi phải lấy trái cây tốt, tàu chà là, nhành cây rậm và cây dương liễu... Hết thảy ai sanh trong dòng Ysơraên sẽ ở nơi trại trong bảy ngày,|url-status=live}}</ref> Họ giúp đỡ người lân cận gặp khó khăn và giữ lễ trọng thể một cách chí thánh.<ref name=":32">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:13-15|publisher=|quote=Khi ngươi đã thâu huê lợi của sân đạp lúa và hầm rượu mình rồi, thì phải giữ lễ lều tạm trong bảy ngày. Ngươi, con trai và con gái ngươi, tôi trai và tớ gái ngươi, người Lêvi, khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa đều sẽ vui vẻ mà giữ lễ đó... vì Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho các mùa màng và mọi công việc của tay ngươi; rồi ngươi sẽ vui mừng trọn vẹn.|url-status=live}}</ref>
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Đại hội truyền đạo được tổ chức trong vòng 7 ngày để nhóm lại các thánh đồ, là nguyên vật liệu [[Đền thánh|đền thờ]].<ref name=":15">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/3|title=Khải Huyền 3:12|publisher=|quote=Kẻ nào thắng, ta sẽ cho làm trụ trong đền Ðức Chúa Trời ta...|url-status=live}}</ref><ref name=":22">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/2|title=Êphêsô 2:20-22|publisher=|quote=Anh em đã được dựng lên trên nền của các sứ đồ cùng các đấng tiên tri, chính Ðức Chúa Jêsus Christ là đá góc nhà, cả cái nhà đã dựng lên trên đá đó, sắp đặt cách hẳn hoi, để làm nên một đền thờ thánh trong Chúa. Ấy, anh em cũng nhờ Ngài mà được dự phần vào nhà đó, đặng trở nên nhà ở của Ðức Chúa Trời trong Thánh Linh.|url-status=live}}</ref>
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Đại hội truyền đạo được tổ chức trong vòng 7 ngày để nhóm lại các thánh đồ, là nguyên vật liệu [[Đền thánh|đền thờ]].<ref name=":15">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/3|title=Khải Huyền 3:12|publisher=|quote=Kẻ nào thắng, ta sẽ cho làm trụ trong đền Ðức Chúa Trời ta...|url-status=live}}</ref><ref name=":22">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/2|title=Êphêsô 2:20-22|publisher=|quote=Anh em đã được dựng lên trên nền của các sứ đồ cùng các đấng tiên tri, chính Ðức Chúa Jêsus Christ là đá góc nhà, cả cái nhà đã dựng lên trên đá đó, sắp đặt cách hẳn hoi, để làm nên một đền thờ thánh trong Chúa. Ấy, anh em cũng nhờ Ngài mà được dự phần vào nhà đó, đặng trở nên nhà ở của Ðức Chúa Trời trong Thánh Linh.|url-status=live}}</ref>