Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sáng tạo 6 ngày”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
| Dòng 2: | Dòng 2: | ||
'''6 ngày sáng tạo''' (Six Days of Creation) là lịch sử sáng tạo trời đất mà [[Đức Chúa Trời]] đã tiến hành trong 6 ngày từ ban đầu. Đức Chúa Trời đã sáng tạo các từng trời và thiên thể, đất và biển, động vật và loài người, v.v... bằng lời phán. Ngày thứ bảy, ngày Ngài kết thúc công việc sáng tạo và nghỉ ngơi, được chế định là [[ngày Sabát]], ngày kỷ niệm của [[Đấng Sáng Tạo|Đấng Sáng Tạo.]] | '''6 ngày sáng tạo''' (Six Days of Creation) là lịch sử sáng tạo trời đất mà [[Đức Chúa Trời]] đã tiến hành trong 6 ngày từ ban đầu. Đức Chúa Trời đã sáng tạo các từng trời và thiên thể, đất và biển, động vật và loài người, v.v... bằng lời phán. Ngày thứ bảy, ngày Ngài kết thúc công việc sáng tạo và nghỉ ngơi, được chế định là [[ngày Sabát]], ngày kỷ niệm của [[Đấng Sáng Tạo|Đấng Sáng Tạo.]] | ||
Việc sáng tạo của Đức Chúa Trời không kết thúc cả thảy bởi 6 ngày sáng tạo. Đức Chúa Trời vẫn đang tiến hành công cuộc sáng tạo phần linh hồn từ buổi đầu sáng thế cho đến tận ngày [[phán xét cuối cùng]] hầu cho nhân loại được làm thành tồn tại trọn vẹn có thể đi vào Nước Thiên Đàng. Lịch sử của Kinh Thánh được bắt đầu bởi 6 ngày sáng tạo trong [[Sáng Thế Ký]] và kết thúc bởi sự đến của trời mới và đất mới, nơi không có đau đớn và sự chết nữa, tức là [[Nước Thiên Đàng]], theo ghi chép trong sách [[Khải Huyền]].<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Việc sáng tạo của Đức Chúa Trời không kết thúc cả thảy bởi 6 ngày sáng tạo. Đức Chúa Trời vẫn đang tiến hành công cuộc sáng tạo phần linh hồn từ buổi đầu sáng thế cho đến tận ngày [[phán xét cuối cùng]] hầu cho nhân loại được làm thành tồn tại trọn vẹn có thể đi vào Nước Thiên Đàng. Lịch sử của Kinh Thánh được bắt đầu bởi 6 ngày sáng tạo trong [[Sáng Thế Ký]] và kết thúc bởi sự đến của trời mới và đất mới, nơi không có đau đớn và sự chết nữa, tức là [[Nước Thiên Đàng]], theo ghi chép trong sách [[Khải Huyền]].<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/21|title=Khải Huyền 21:1-4|quote= Đoạn, tôi thấy trời mới và đất mới; vì trời thứ nhất và đất thứ nhất đã biến đi mất, và biển cũng không còn nữa... Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng, sẽ không có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn nữa; vì những sự thứ nhất đã qua rồi.|url-status=live}}</ref> | ||
==6 ngày sáng tạo và sự sáng tạo phần linh hồn== | ==6 ngày sáng tạo và sự sáng tạo phần linh hồn== | ||
[[File:Lightmatter Sistine Chapel ceiling.jpg|thumb|Tranh vẽ trần của Michelangelo Buonarroti, còn được biết đến với tên gọi “Sự sáng tạo trời đất”]] | [[File:Lightmatter Sistine Chapel ceiling.jpg|thumb|Tranh vẽ trần của Michelangelo Buonarroti, còn được biết đến với tên gọi “Sự sáng tạo trời đất”]] | ||
6 ngày sáng tạo là sự cho biết trước về công việc sáng tạo phần linh hồn mà Đức Chúa Trời sẽ tiến hành. Ấy là lời tiên tri về công cuộc cứu chuộc hầu cho nhân loại, vốn chịu thống khổ trong tội lỗi và sự chết từ [[Ađam]] cho đến ngày [[phán xét cuối cùng]], được sanh lại thành tồn tại trọn vẹn có sự sống đời đời thông qua [[Đấng Christ]]. 2000 năm trước, [[Đức Chúa Jêsus Christ]] đã phán rằng “Cha Ta làm việc cho đến bây giờ, Ta đây cũng làm việc như vậy” với ý nghĩa rằng Đức Chúa Trời vẫn đang tiếp tục sáng tạo phần linh hồn kể cả sau 6 ngày sáng tạo.<ref>{{Chú thích web|url=https:// | 6 ngày sáng tạo là sự cho biết trước về công việc sáng tạo phần linh hồn mà Đức Chúa Trời sẽ tiến hành. Ấy là lời tiên tri về công cuộc cứu chuộc hầu cho nhân loại, vốn chịu thống khổ trong tội lỗi và sự chết từ [[Ađam]] cho đến ngày [[phán xét cuối cùng]], được sanh lại thành tồn tại trọn vẹn có sự sống đời đời thông qua [[Đấng Christ]]. 2000 năm trước, [[Đức Chúa Jêsus Christ]] đã phán rằng “Cha Ta làm việc cho đến bây giờ, Ta đây cũng làm việc như vậy” với ý nghĩa rằng Đức Chúa Trời vẫn đang tiếp tục sáng tạo phần linh hồn kể cả sau 6 ngày sáng tạo.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/5|title=Giăng 5:17|quote= Nhưng Ngài phán cùng họ rằng: Cha ta làm việc cho đến bây giờ, ta đây cũng làm việc như vậy.|url-status=live}}</ref> Lịch sử Đức Chúa Trời nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy sau 6 ngày sáng tạo cũng là lời tiên tri về ngàn năm Sabát, tức là sự nghỉ ngơi trên [[Nước Thiên Đàng]] đời đời sẽ đến sau khi kết thúc công cuộc cứu chuộc.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-r%C6%A1/3|title=II Phierơ 3:8|quote=Hỡi kẻ rất yêu dấu, chớ nên quên rằng ở trước mặt Chúa một ngày như ngàn năm, ngàn năm như một ngày.|url-status=live}}</ref> | ||
==Lịch sử và lời tiên tri về 6 ngày sáng tạo== | ==Lịch sử và lời tiên tri về 6 ngày sáng tạo== | ||
| Dòng 14: | Dòng 14: | ||
{{인용문5 |내용=Đức Chúa Trời phán rằng: Phải có sự sáng; thì có sự sáng. Đức Chúa Trời thấy sáng là tốt lành, bèn phân sáng ra cùng tối. Đức Chúa Trời đặt tên '''sự sáng''' là '''ngày'''; '''sự tối''' là '''đêm'''. Vậy,có buổi chiều và buổi mai; ấy là '''ngày thứ nhứt'''.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 Sáng Thế Ký 1:3-5]}} | {{인용문5 |내용=Đức Chúa Trời phán rằng: Phải có sự sáng; thì có sự sáng. Đức Chúa Trời thấy sáng là tốt lành, bèn phân sáng ra cùng tối. Đức Chúa Trời đặt tên '''sự sáng''' là '''ngày'''; '''sự tối''' là '''đêm'''. Vậy,có buổi chiều và buổi mai; ấy là '''ngày thứ nhứt'''.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 Sáng Thế Ký 1:3-5]}} | ||
Có thể giải thích sự sáng này là sự sáng phần xác, nhưng về phần tiên tri thì đó là sự sáng của sự sống, tức là ánh sáng của sự nhận biết Đức Chúa Trời, là Đấng sự sống.<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Có thể giải thích sự sáng này là sự sáng phần xác, nhưng về phần tiên tri thì đó là sự sáng của sự sống, tức là ánh sáng của sự nhận biết Đức Chúa Trời, là Đấng sự sống.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/1|title=Giăng 1:1–5|quote=Ban đầu có Ngôi Lời... và Ngôi Lời là Đức Chúa Trời... Muôn vật bởi Ngài làm nên... Trong Ngài có sự sống, sự sống là sự sáng của loài người. Sự sáng soi trong tối tăm, tối tăm chẳng hề nhận lấy sự sáng.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/4|title=II Côrinhtô 4:6.|quote= Vì Đức Chúa Trời, là Đấng có phán: Sự sáng phải soi từ trong sự tối tăm! đã làm cho sự sáng Ngài chói lòa trong lòng chúng tôi, đặng sự thông biết về vinh hiển Đức Chúa Trời soi sáng nơi mặt Đức Chúa Jêsus Christ.|url-status=live}}</ref><br> | ||
Thời đại tiên tri của ngày thứ nhất là từ thời Ađam đến thời Nôê. Đức Chúa Trời đã chiếu sự sáng về sự nhận biết vinh hiển của Đức Chúa Trời từ thời Ađam, là tổ tiên của loài người. Song, vì loài người không nhận biết sự sáng ấy, nên đến thời Nôê, tội ác đã đầy dẫy khắp thế gian. Đức Chúa Trời đã tự trách vì dựng nên loài người trên mặt đất, nên đã phán xét họ bằng nước.<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Thời đại tiên tri của ngày thứ nhất là từ thời Ađam đến thời Nôê. Đức Chúa Trời đã chiếu sự sáng về sự nhận biết vinh hiển của Đức Chúa Trời từ thời Ađam, là tổ tiên của loài người. Song, vì loài người không nhận biết sự sáng ấy, nên đến thời Nôê, tội ác đã đầy dẫy khắp thế gian. Đức Chúa Trời đã tự trách vì dựng nên loài người trên mặt đất, nên đã phán xét họ bằng nước.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_6|title=Sáng Thế Ký 6:5-7|quote=Đức Giêhôva thấy sự hung ác của loài người trên mặt đất rất nhiều, và các ý tưởng của lòng họ chỉ là xấu luôn; thì tự trách đã dựng nên loài người trên mặt đất, và buồn rầu trong lòng. Đức Giêhôva phán rằng: Ta sẽ hủy diệt khỏi mặt đất loài người mà ta đã dựng nên, từ loài người cho đến loài súc vật, loài côn trùng, loài chim trời; vì ta tự trách đã dựng nên các loài đó.|url-status=live}}</ref> | ||
===Ngày thứ hai: Khoảng không, phân chia nước ở trên và nước ở dưới=== | ===Ngày thứ hai: Khoảng không, phân chia nước ở trên và nước ở dưới=== | ||
| Dòng 24: | Dòng 24: | ||
Khoảng không nghĩa là không trung, bầu khí quyển. Việc phân rẽ nước ở trên với nước ở dưới nghĩa là phân chia ra nước ở trên trời là mây, với nước ở dưới.<br> | Khoảng không nghĩa là không trung, bầu khí quyển. Việc phân rẽ nước ở trên với nước ở dưới nghĩa là phân chia ra nước ở trên trời là mây, với nước ở dưới.<br> | ||
Nước trong [[Kinh Thánh]] tượng trưng cho “nhân loại”.<ref name="물">[https:// | Nước trong [[Kinh Thánh]] tượng trưng cho “nhân loại”.<ref name="물">[https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/17][[/vi.wikisource.org/wiki/Khải Huyền/Chương#17|Khải Huyền 17:15]]“Những dòng nước ngươi đã thấy, trên có dâm phụ ngồi, tức là các dân tộc, các chúng, các nước và các tiếng.”</ref> Vì vậy, nước ở trên trời biểu tượng cho các thánh đồ được cứu rỗi, còn nước ở dưới biểu tượng cho những người không được cứu rỗi.<br> | ||
Thời đại lời tiên tri của ngày thứ hai là từ thời [[Nôê]] đến thời [[Ápraham]]. Sau nước lụt, con cháu của Nôê đã đi ngược lại với ý muốn của Đức Chúa Trời, xây dựng tháp Babên nhằm làm rạng danh mình và để không bị tản lạc khắp trên mặt đất. Đức Chúa Trời đã phá vỡ kế hoạch của họ và khiến cho loài người bị tản lạc khắp trên mặt đất bằng cách làm lộn xộn tiếng nói từng chỉ có một của loài người.<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Thời đại lời tiên tri của ngày thứ hai là từ thời [[Nôê]] đến thời [[Ápraham]]. Sau nước lụt, con cháu của Nôê đã đi ngược lại với ý muốn của Đức Chúa Trời, xây dựng tháp Babên nhằm làm rạng danh mình và để không bị tản lạc khắp trên mặt đất. Đức Chúa Trời đã phá vỡ kế hoạch của họ và khiến cho loài người bị tản lạc khắp trên mặt đất bằng cách làm lộn xộn tiếng nói từng chỉ có một của loài người.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11|title=Sáng Thế Ký 11:1-9|quote=Vả, cả thiên hạ đều có một giọng nói và một thứ tiếng... - Lại nói rằng: Nào! chúng ta hãy xây một cái thành và dựng lên một cái tháp, chót cao đến tận trời; ta hãy lo làm cho rạng danh, e khi phải tản lạc khắp trên mặt đất... Đức Giêhôva phán rằng: Nầy, chỉ có một thứ dân, cùng đồng một thứ tiếng; và kia kìa công việc chúng nó đang khởi làm; bây giờ chẳng còn chi ngăn chúng nó làm các điều đã quyết định được. Thôi! chúng ta hãy xuống, làm lộn xộn tiếng nói của chúng nó, cho họ nghe không được tiếng nói của người nầy với người kia. Rồi, từ đó Đức Giêhôva làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất, và họ thôi công việc xây cất thành. Bởi cớ đó đặt tên thành là Babên, vì nơi đó Đức Giêhôva làm lộn xộn tiếng nói của cả thế gian, và từ đây Ngài làm cho loài người tản ra khắp trên mặt đất.|url-status=live}}</ref> | ||
===Ngày thứ ba: Biển, đất, cây cỏ=== | ===Ngày thứ ba: Biển, đất, cây cỏ=== | ||
| Dòng 33: | Dòng 33: | ||
{{인용문5 |내용=Đức Chúa Trời lại phán rằng: Những nước ở dưới trời phải tụ lại một nơi, và phải có chỗ khô cạn bày ra; thì có như vậy. Đức Chúa Trời đặt tên '''chỗ khô cạn''' là '''đất''', còn '''nơi nước tụ lại''' là '''biển'''. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. Đức Chúa Trời lại phán rằng: Đất phải sanh cây cỏ; cỏ kết hột giống, cây trái kết quả, tùy theo loại mà có hột giống trong mình trên đất; thì có như vậy. Đất sanh '''cây cỏ: Cỏ kết hột''' tùy theo loại, '''cây kết quả có hột''' trong mình, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là '''ngày thứ ba'''.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 Sáng Thế Ký 1:9-13]}} | {{인용문5 |내용=Đức Chúa Trời lại phán rằng: Những nước ở dưới trời phải tụ lại một nơi, và phải có chỗ khô cạn bày ra; thì có như vậy. Đức Chúa Trời đặt tên '''chỗ khô cạn''' là '''đất''', còn '''nơi nước tụ lại''' là '''biển'''. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. Đức Chúa Trời lại phán rằng: Đất phải sanh cây cỏ; cỏ kết hột giống, cây trái kết quả, tùy theo loại mà có hột giống trong mình trên đất; thì có như vậy. Đất sanh '''cây cỏ: Cỏ kết hột''' tùy theo loại, '''cây kết quả có hột''' trong mình, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là '''ngày thứ ba'''.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 Sáng Thế Ký 1:9-13]}} | ||
Nước ở biển được tạo ra vào ngày thứ ba, có nghĩa là nhân loại.<ref name="물" /> Cây cối cũng tượng trưng cho nhân loại.<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Nước ở biển được tạo ra vào ngày thứ ba, có nghĩa là nhân loại.<ref name="물" /> Cây cối cũng tượng trưng cho nhân loại.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/23|title=Luca 23:31|quote=Vì nếu người ta làm những sự ấy cho cây xanh, thì cây khô sẽ xảy ra sao?|url-status=live}}</ref> Còn nước tụ lại một nơi tạo thành biển có nghĩa là loài người tập hợp lại ở nhiều nơi tạo thành bộ tộc, rồi thành lập quốc gia.<br> | ||
Thời đại lời tiên tri của ngày thứ ba là từ thời Ápraham cho đến thời [[Môise]]. Trong khi Ápraham - tổ phụ đức tin sinh sống thì các nước hình thành. Bởi đó lời tiên tri của ngày thứ ba được ứng nghiệm. | Thời đại lời tiên tri của ngày thứ ba là từ thời Ápraham cho đến thời [[Môise]]. Trong khi Ápraham - tổ phụ đức tin sinh sống thì các nước hình thành. Bởi đó lời tiên tri của ngày thứ ba được ứng nghiệm. | ||
| Dòng 42: | Dòng 42: | ||
{{인용문5 |내용=Đức Chúa Trời lại phán rằng: Phải có các vì sáng trong khoảng không trên trời, đặng phân ra ngày với đêm, và dùng làm dấu để định '''thì tiết, ngày''' và '''năm'''; lại dùng làm vì sáng trong khoảng không trên trời để soi xuống đất; thì có như vậy. Đức Chúa Trời làm nên hai vì sáng lớn; '''vì lớn hơn''' để cai trị ban ngày, '''vì nhỏ hơn''' để cai trị ban đêm; Ngài cũng làm các '''ngôi sao'''. Đức Chúa Trời đặt các vì đó trong khoảng không trên trời, đặng soi sáng đất, đặng cai trị ban ngày và ban đêm, đặng phân ra sự sáng với sự tối. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là '''ngày thứ tư'''.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 Sáng Thế Ký 1:14-19]}} | {{인용문5 |내용=Đức Chúa Trời lại phán rằng: Phải có các vì sáng trong khoảng không trên trời, đặng phân ra ngày với đêm, và dùng làm dấu để định '''thì tiết, ngày''' và '''năm'''; lại dùng làm vì sáng trong khoảng không trên trời để soi xuống đất; thì có như vậy. Đức Chúa Trời làm nên hai vì sáng lớn; '''vì lớn hơn''' để cai trị ban ngày, '''vì nhỏ hơn''' để cai trị ban đêm; Ngài cũng làm các '''ngôi sao'''. Đức Chúa Trời đặt các vì đó trong khoảng không trên trời, đặng soi sáng đất, đặng cai trị ban ngày và ban đêm, đặng phân ra sự sáng với sự tối. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là '''ngày thứ tư'''.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 Sáng Thế Ký 1:14-19]}} | ||
Thời đại lời tiên tri của ngày thứ tư là từ thời Môise đến thời Đức Chúa Jêsus, là thời kỳ Cựu Ước ([[giao ước cũ]]) và Tân Ước ([[giao ước mới]]) được lập nên. Trong hai vì sáng lớn được tạo nên vào ngày thứ tư, mặt trời nghĩa là Tân Ước, còn mặt trăng nghĩa là Cựu Ước. Mặt trăng không tự phát sáng được mà chỉ phản chiếu lại ánh sáng của mặt trời. Giống như vậy, luật pháp Cựu Ước đóng vai trò dẫn dắt các thánh đồ đến với [[Đấng Christ]], Đấng sẽ xuất hiện vào thời đại Tân Ước bằng cách phản chiếu sự sáng của lẽ thật giao ước mới mà sẽ được hoàn thành vào thời đại Tân Ước.<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Thời đại lời tiên tri của ngày thứ tư là từ thời Môise đến thời Đức Chúa Jêsus, là thời kỳ Cựu Ước ([[giao ước cũ]]) và Tân Ước ([[giao ước mới]]) được lập nên. Trong hai vì sáng lớn được tạo nên vào ngày thứ tư, mặt trời nghĩa là Tân Ước, còn mặt trăng nghĩa là Cựu Ước. Mặt trăng không tự phát sáng được mà chỉ phản chiếu lại ánh sáng của mặt trời. Giống như vậy, luật pháp Cựu Ước đóng vai trò dẫn dắt các thánh đồ đến với [[Đấng Christ]], Đấng sẽ xuất hiện vào thời đại Tân Ước bằng cách phản chiếu sự sáng của lẽ thật giao ước mới mà sẽ được hoàn thành vào thời đại Tân Ước.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/3|title=Galati 3:24|quote=Ấy vậy, luật pháp đã như thầy giáo đặng dẫn chúng ta đến Đấng Christ, hầu cho chúng ta bởi đức tin mà được xưng công bình.|url-status=live}}</ref> Trong sách Khải Huyền có lời tiên tri về “người đàn bà có mặt trời bao bọc, dưới chân có mặt trăng”.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12|title=Khải Huyền 12:1|quote=Một người đàn bà có mặt trời bao bọc, dưới chân có mặt trăng, ...|url-status=live}}</ref> Điều này có nghĩa là Cựu Ước đã kết thúc và Tân Ước được bắt đầu.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/3|title=Galati 3:27|quote=Vả, anh em thảy đều chịu phép báptêm trong Đấng Christ, đều mặc lấy Đấng Christ vậy.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/8|title=Hêbơrơ 8:13|quote=Gọi ước đó là mới, thì đã xưng ước trước là cũ; vả, điều chi đã cũ đã già, thì gần tiêu mất đi.|url-status=live}}</ref> Thời đại Cựu Ước là thời kỳ chờ đợi sự sáng mặt trời của Tân Ước, tức là sự sáng của Đấng Christ được tỏa ra, dưới sự sáng của mặt trăng.<br> | ||
Việc định ra thì tiết, ngày và năm vào ngày thứ tư trong 6 ngày sáng tạo là lời tiên tri về sự quy định các luật lệ và điều răn, [[Các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời|lễ trọng thể]] và ngày Sabát của Đức Chúa Trời vào thời Môise. | Việc định ra thì tiết, ngày và năm vào ngày thứ tư trong 6 ngày sáng tạo là lời tiên tri về sự quy định các luật lệ và điều răn, [[Các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời|lễ trọng thể]] và ngày Sabát của Đức Chúa Trời vào thời Môise. | ||
| Dòng 51: | Dòng 51: | ||
{{인용문5 |내용=Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nước phải sanh các vật sống cho nhiều, và các loài chim phải bay trên mặt đất trong khoảng không trên trời. Đức Chúa Trời dựng nên các '''loài cá lớn, các vật sống hay động nhờ nước mà sanh nhiều ra''', tùy theo loại, và các '''loài chim hay bay''', tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. Đức Chúa Trời ban phước cho các loài đó mà phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy dưới biển; còn các loài chim hãy sanh sản trên đất cho nhiều. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là '''ngày thứ năm'''.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 Sáng Thế Ký 1:20-23]}} | {{인용문5 |내용=Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nước phải sanh các vật sống cho nhiều, và các loài chim phải bay trên mặt đất trong khoảng không trên trời. Đức Chúa Trời dựng nên các '''loài cá lớn, các vật sống hay động nhờ nước mà sanh nhiều ra''', tùy theo loại, và các '''loài chim hay bay''', tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. Đức Chúa Trời ban phước cho các loài đó mà phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy dưới biển; còn các loài chim hãy sanh sản trên đất cho nhiều. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là '''ngày thứ năm'''.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 Sáng Thế Ký 1:20-23]}} | ||
Kẻ chủ quản tạm thời của biển, biểu tượng cho xã hội loài người, chính là [[Satan (ma quỉ)|Satan]].<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Kẻ chủ quản tạm thời của biển, biểu tượng cho xã hội loài người, chính là [[Satan (ma quỉ)|Satan]].<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12|title=Khải Huyền 12:9|quote=Con rồng lớn đó bị quăng xuống, tức là con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Satan, dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó.|url-status=live}}</ref> Chim cũng tượng trưng cho ma quỉ. Ma quỉ Satan đóng vai trò xóa bỏ lời của Đức Chúa Trời và [[Tin Lành]].<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/8|title=Luca 8:5–12|quote=Người gieo đi ra để gieo giống mình. Khi vãi giống, một phần giống rơi ra dọc đường, bị giày đạp và chim trời xuống ăn hết... Nầy, lời thí dụ đó nghĩa như vầy: Hột giống là đạo Đức Chúa Trời. Phần rơi ra dọc đường, là những kẻ đã nghe đạo; nhưng về sau ma quỉ đến, cướp lấy đạo từ trong lòng họ, e rằng họ tin mà được cứu chăng.|url-status=live}}</ref><br> | ||
Thời đại lời tiên tri của ngày thứ năm là từ sau khi sự kiện thập tự giá của Đức Chúa Jêsus, trải qua thời đại Cơ Đốc giáo bị bức hại và thời kỳ tối tăm tôn giáo Trung Cổ suốt 1260 năm, cho đến khi giáo hoàng Pius VI bị bắt bởi quân đội chính phủ cách mạng Pháp vào năm 1798.<ref> | Thời đại lời tiên tri của ngày thứ năm là từ sau khi sự kiện thập tự giá của Đức Chúa Jêsus, trải qua thời đại Cơ Đốc giáo bị bức hại và thời kỳ tối tăm tôn giáo Trung Cổ suốt 1260 năm, cho đến khi giáo hoàng Pius VI bị bắt bởi quân đội chính phủ cách mạng Pháp vào năm 1798.<ref>Rudolf Fischer Wolfert, "Pius VI", 《Từ điển Giáo hoàng》, Ahn Myeong Ok dịch, Nhà xuất bản Đại học Công giáo, 2001, “Khi Giáo hoàng Pius VI tham gia liên minh với Áo và Naples, Napoléon một lần nữa xâm chiếm nhà nước giáo hội. Vào ngày 15 tháng 2 năm 1798, một nước cộng hòa được thành lập ở Rome và việc thoái vị của Giáo hoàng được công bố.”</ref> Lẽ thật của Đức Chúa Trời bị biến mất trong thời kỳ này, và vị trí ấy trong hội thánh đã bị chiếm lấy bởi những phong tục cùng vật tượng trưng cho tôn giáo ngoại bang.<br> | ||
Lẽ thật đã bắt đầu bị biến đổi từng điều một từ thế kỷ thứ 2 theo như lời tiên tri rằng thời kỳ và luật pháp của Đức Chúa Trời sẽ bị biến đổi bởi Satan.<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Lẽ thật đã bắt đầu bị biến đổi từng điều một từ thế kỷ thứ 2 theo như lời tiên tri rằng thời kỳ và luật pháp của Đức Chúa Trời sẽ bị biến đổi bởi Satan.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/7|title=Đaniên 7:25|quote=Vua đó sẽ nói những lời phạm đến Ðấng Rất Cao, làm hao mòn các thánh của Ðấng Rất Cao, và định ý đổi những thời kỳ và luật pháp; các thánh sẽ bị phó trong tay người cho đến một kỳ, những kỳ, và nửa kỳ.|url-status=live}}</ref> Ngày Sabát bị thay đổi thành [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|thờ phượng Chủ nhật]] vào năm 321,<ref>A Lion Handbook, 《The History of Christianity》,Song Kwang Taek dịch, NXB Lời sự sống, 1997, trang 131, “Vào năm 321, khi Constantine quy định ngày thứ nhất trong tuần là ngày nghỉ, ông đã đặt tên ngày đó là “ngày tôn kính thần mặt trời” (Sunday).”</ref> còn [[Lễ Vượt Qua]] bị xóa bỏ vào năm 325.<ref>Song Nak Won, 《Sử Hội Thánh》, Nhà xuất bản Lee Geon, 1981, trang 102, "Lễ Phục Sinh (Pascha): ... Ngày tháng ở phía đông và phía tây khác nhau, ở phía đông ngày này được cử hành cùng ngày với Lễ Vượt Qua của người Do Thái, tức là ngày 14 tháng Nisan, trong khi ở phía tây, với trung tâm là Rome, ngày này được ấn định vào Chủ nhật và được đặt nhấn mạnh vào sự phục sinh. ... Về điều này, đã có hai cuộc thảo luận giữa đông và tây, và Công đồng Nicaea năm 325 đã quyết định cử hành lễ này vào Chủ nhật."</ref> Sau đó, [[Christmas (Lễ giáng sinh)|lễ giáng sinh]], là ngày sinh của thần mặt trời và việc tôn kính [[thập tự giá]] v.v... đã du nhập vào hội thánh.<ref>A Lion Handbook, 《The History of Christianity》, Song Kwang Taek dịch, NXB Lời sự sống, 1997, trang 131, "Hội Thánh Cơ Đốc đã tiếp nhận tư tưởng và biểu tượng của nhiều nước ngoại bang. Ví dụ như bởi sự tôn kính mặt trời mà ngày sinh của Đức Chúa Jêsus đã được quy định vào ngày 25/12 - ngày thờ lạy thần mặt trời. ... Các Cơ Đốc nhân trong La Mã đã tham gia tôn kính mặt trời..."</ref> Các thánh đồ trong thời kỳ tối tăm tôn giáo Trung Cổ đã phải chạy trốn đến đồng vắng để giữ được đức tin,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12|title=Khải Huyền 12:6, 14|quote=Còn người đàn bà, thì trốn vào đồng vắng, tại đó người đã có một nơi ở mà Đức Chúa Trời đã sửa soạn cho, để nuôi mình trong một ngàn hai trăm sáu mươi ngày... Nhưng người được ban cho một cặp cánh chim phụng hoàng, đặng bay về nơi đồng vắng là chỗ ẩn náu của mình; ở đó được nuôi một thì, các thì, và nửa thì, lánh xa mặt con rắn.|url-status=live}}</ref> cũng như đã giữ đức tin trong khi di chuyển giữa các núi và hang động.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/11|title=Hêbơrơ 11:36-38.|quote=Có kẻ khác chịu nhạo cười, roi vọt, lại cũng chịu xiềng xích lao tù nữa. Họ đã bị ném đá, tra tấn, cưa xẻ; bị giết bằng lưỡi gươm; lưu lạc rày đây mai đó, mặc những da chiên da dê, bị thiếu thốn mọi đường, bị hà hiếp, ngược đãi, thế gian không xứng đáng cho họ ở, phải lưu lạc trong đồng vắng, trên núi, trong hang, trong những hầm dưới đất.|url-status=live}}</ref> Song, cuối cùng thì mạch sống của lẽ thật đã bị cắt đứt và thế gian trở thành nơi không thể tìm thấy đức tin chân thật nữa.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/18|title=Luca 18:8|quote=Song khi Con người đến, há sẽ thấy đức tin trên mặt đất chăng?|url-status=live}}</ref> | ||
===Ngày thứ sáu: Thú đồng, loài người=== | ===Ngày thứ sáu: Thú đồng, loài người=== | ||