Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Satan (ma quỉ)”
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
[[file:Lucifer3.jpg |thumb |348x348px|Gustave Doré, <Thiên sứ sa ngã, Lucifer>]] | [[file:Lucifer3.jpg |thumb |348x348px|Gustave Doré, <Thiên sứ sa ngã, Lucifer>]] | ||
'''Satan'''(tiếng Hêbơrơ: שָׂטָן, tiếng Hy Lạp: Σατάν)<ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/hbokodict/hebrew/#/entry/hboko/4eefc7ef990548db9fc1461eb4261e94 |title=שָׂטָן |website=네이버 고대 히브리어사전 |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/grckodict/ancientgreek/#/entry/grcko/61e9f19845b84883aa8baf910bedaeef |title=Σατάν |website=네이버 고대 그리스어사전 |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= }}</ref>là phiên âm của từ “Satan” trong tiếng Hêbơrơ, là ác ma đối nghịch với [[Đức Chúa Trời]].<ref>히브리어에서 이 단어가 관사 없이 쓰일 때는 일반적으로 '적대자, 대적, 원수' 등을 의미했다.([https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사무엘상#29장 사무엘상 29:4], [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사무엘하#19장 사무엘하 19:22], [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/열왕기상#11장 열왕기상 11:14], [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#38장 시편 38:20])</ref> Từ “'''ma quỉ''' (魔鬼, Devil)” được biểu hiện trong Kinh Thánh tiếng Việt, được biểu hiện là διάβολος (Diabolos) theo tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “kẻ phỉ báng, kẻ phao vu”.<ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/grckodict/ancientgreek/#/entry/grcko/26b78d56297249d6a98cdb9b3cbbbb94 |title=διάβολος |website=네이버 고대 그리스어사전 |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= }}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#12장 |title=요한계시록 12:9-10 |publisher= |quote=큰 용이 내어 쫓기니 옛 뱀 곧 마귀라고도 하고 사단이라고도 하는 온 천하를 꾀는 자라 땅으로 내어 쫓기니 그의 사자들도 저와 함께 내어 쫓기니라 내가 또 들으니 하늘에 큰 음성이 있어 가로되 이제 우리 하나님의 구원과 능력과 나라와 또 그의 그리스도의 권세가 이루었으니 우리 형제들을 참소하던 자 곧 우리 하나님 앞에서 밤낮 참소하던 자가 쫓겨 났고 }}</ref><ref>'디아볼로스'는 '중상자, 비방자, 악마, 사악한 자'를 뜻한다. 그 기원이 되는 동사 디아발로([https://dict.naver.com/grckodict/ancientgreek/#/entry/grcko/8f94eb71d3f04765be9dc067e4f3b765 διαβάλλω])는 '적의로 고소하다, 비난하다, 참소하다' 등의 의미가 있다.</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.bskorea.or.kr/prog/popup_term.php?idx=71&kind2=gnsb&s=%EB%A7%88%EA%B7%80 |title=마귀 |website=대한성서공회 용어 사전 |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= 구약 성경의 그리스어 번역본(칠십인 역본)에서는 히브리 낱말 '사탄'('사단')을 '디아볼로스'로 옮겼다. 이를 <개역한글판> 성경에서는 '마귀'라고 옮긴다(마4:1 등). '디아볼로스'는 '수다쟁이, 고발자, 헐뜯는 자, 대적'을 뜻하고, 그 뿌리가 되는 동사는 '뒤죽박죽으로 만들다, 서로 갈라지게 하다, 둘로 나누다, 적이 되게 하다'를 뜻한다.}}</ref><br> | '''Satan'''(tiếng Hêbơrơ: שָׂטָן, tiếng Hy Lạp: Σατάν)<ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/hbokodict/hebrew/#/entry/hboko/4eefc7ef990548db9fc1461eb4261e94 |title=שָׂטָן |website=네이버 고대 히브리어사전 |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/grckodict/ancientgreek/#/entry/grcko/61e9f19845b84883aa8baf910bedaeef |title=Σατάν |website=네이버 고대 그리스어사전 |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= }}</ref>là phiên âm của từ “Satan” trong tiếng Hêbơrơ, là ác ma đối nghịch với [[Đức Chúa Trời]].<ref>히브리어에서 이 단어가 관사 없이 쓰일 때는 일반적으로 '적대자, 대적, 원수' 등을 의미했다.([https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사무엘상#29장 사무엘상 29:4], [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사무엘하#19장 사무엘하 19:22], [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/열왕기상#11장 열왕기상 11:14], [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#38장 시편 38:20])</ref> Từ “'''ma quỉ''' (魔鬼, Devil)” được biểu hiện trong Kinh Thánh tiếng Việt, được biểu hiện là διάβολος (Diabolos) theo tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “kẻ phỉ báng, kẻ phao vu”.<ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/grckodict/ancientgreek/#/entry/grcko/26b78d56297249d6a98cdb9b3cbbbb94 |title=διάβολος |website=네이버 고대 그리스어사전 |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= }}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#12장 |title=요한계시록 12:9-10 |publisher= |quote=큰 용이 내어 쫓기니 옛 뱀 곧 마귀라고도 하고 사단이라고도 하는 온 천하를 꾀는 자라 땅으로 내어 쫓기니 그의 사자들도 저와 함께 내어 쫓기니라 내가 또 들으니 하늘에 큰 음성이 있어 가로되 이제 우리 하나님의 구원과 능력과 나라와 또 그의 그리스도의 권세가 이루었으니 우리 형제들을 참소하던 자 곧 우리 하나님 앞에서 밤낮 참소하던 자가 쫓겨 났고 }}</ref><ref>'디아볼로스'는 '중상자, 비방자, 악마, 사악한 자'를 뜻한다. 그 기원이 되는 동사 디아발로([https://dict.naver.com/grckodict/ancientgreek/#/entry/grcko/8f94eb71d3f04765be9dc067e4f3b765 διαβάλλω])는 '적의로 고소하다, 비난하다, 참소하다' 등의 의미가 있다.</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.bskorea.or.kr/prog/popup_term.php?idx=71&kind2=gnsb&s=%EB%A7%88%EA%B7%80 |title=마귀 |website=대한성서공회 용어 사전 |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= 구약 성경의 그리스어 번역본(칠십인 역본)에서는 히브리 낱말 '사탄'('사단')을 '디아볼로스'로 옮겼다. 이를 <개역한글판> 성경에서는 '마귀'라고 옮긴다(마4:1 등). '디아볼로스'는 '수다쟁이, 고발자, 헐뜯는 자, 대적'을 뜻하고, 그 뿌리가 되는 동사는 '뒤죽박죽으로 만들다, 서로 갈라지게 하다, 둘로 나누다, 적이 되게 하다'를 뜻한다.}}</ref><br> | ||
.Satan được bày tỏ trong [[Kinh Thánh]] như là “kẻ phạm tội từ lúc ban đầu”,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한1서#3장 |title=요한1서 3:8 |publisher= |quote=죄를 짓는 자는 마귀에게 속하나니 마귀는 처음부터 범죄함이니라 하나님의 아들이 나타나신 것은 마귀의 일을 멸하려 하심이니라 }}</ref> đã cám dỗ các [[thiên sứ]] từ khi còn ở trên trời để đối nghịch với Đức Chúa Trời, kể cả ở trên đất này hắn cũng đang lặp lại hành vi tương tự. Với tư cách là kẻ thù của Đức Chúa Trời, Satan là tồn tại làm hao mòn người dân của Đức Chúa Trời, định ý xóa bỏ thời kỳ và luật pháp của Đức Chúa Trời ([[Các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời|lễ trọng thể của Ðức Chúa Trời]]).<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#13장|title=마태복음 13:39|quote=가라지를 심은 원수는 마귀요 추수때는 세상 끝이요 추숫군은 천사들이니}}</ref><ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/다니엘#7장|title=다니엘 7:25|quote=그가 장차 말로 지극히 높으신 자[하나님]를 대적하며 또 지극히 높으신 자의 성도를 괴롭게 할 것이며 그가 또 때와 법[하나님의 절기]을 변개코자 할 것이며 성도는 그의 손에 붙인바 되어 한 때와 두 때와 반 때를 지내리라}}</ref><ref name=":2">{{Chú thích web|url=https:// | .Satan được bày tỏ trong [[Kinh Thánh]] như là “kẻ phạm tội từ lúc ban đầu”,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한1서#3장 |title=요한1서 3:8 |publisher= |quote=죄를 짓는 자는 마귀에게 속하나니 마귀는 처음부터 범죄함이니라 하나님의 아들이 나타나신 것은 마귀의 일을 멸하려 하심이니라 }}</ref> đã cám dỗ các [[thiên sứ]] từ khi còn ở trên trời để đối nghịch với Đức Chúa Trời, kể cả ở trên đất này hắn cũng đang lặp lại hành vi tương tự. Với tư cách là kẻ thù của Đức Chúa Trời, Satan là tồn tại làm hao mòn người dân của Đức Chúa Trời, định ý xóa bỏ thời kỳ và luật pháp của Đức Chúa Trời ([[Các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời|lễ trọng thể của Ðức Chúa Trời]]).<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#13장|title=마태복음 13:39|quote=가라지를 심은 원수는 마귀요 추수때는 세상 끝이요 추숫군은 천사들이니}}</ref><ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/다니엘#7장|title=다니엘 7:25|quote=그가 장차 말로 지극히 높으신 자[하나님]를 대적하며 또 지극히 높으신 자의 성도를 괴롭게 할 것이며 그가 또 때와 법[하나님의 절기]을 변개코자 할 것이며 성도는 그의 손에 붙인바 되어 한 때와 두 때와 반 때를 지내리라}}</ref><ref name=":2">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/13|title=Khải Huyền 13:4-7|quote=Người ta khởi sự thờ phượng con rồng, bởi nó đã lấy quyền phép cho con thú; và họ cũng thờ phượng chính con thú, mà rằng: Ai sánh được với con thú, ai giao chiến cùng nó được? Nó được ban cho cái miệng nói những lời kiêu ngạo phạm thượng; và nó lại được quyền làm việc trong bốn mươi hai tháng. Vậy, nó mở miệng ra nói những lời phạm đến Ðức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài cùng những kẻ ở trên trời. Nó lại được phép giao chiến cùng các thánh đồ và được thắng. Nó cũng được quyền cai trị mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng và mọi nước.|url-status=live}}</ref> Vào lúc cuối cùng, Satan dấy lên cuộc chiến tranh lớn, nhưng hắn sẽ phải chịu khổ trong [[Ðịa ngục|địa ngục]] cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. | ||
==Sự xuất hiện của Satan== | ==Sự xuất hiện của Satan== | ||
| Dòng 63: | Dòng 63: | ||
*Khiến cho người ta làm theo sự dạy dỗ của ma quỉ và các thần mê hoặc.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/디모데전서#4장|title=디모데전서 4:1-3 |quote=그러나 성령이 밝히 말씀하시기를 후일에 어떤 사람들이 믿음에서 떠나 미혹케 하는 영과 귀신의 가르침을 좇으리라 하셨으니 ... 혼인을 금하고 식물을 폐하라 할 터이나}}</ref> | *Khiến cho người ta làm theo sự dạy dỗ của ma quỉ và các thần mê hoặc.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/디모데전서#4장|title=디모데전서 4:1-3 |quote=그러나 성령이 밝히 말씀하시기를 후일에 어떤 사람들이 믿음에서 떠나 미혹케 하는 영과 귀신의 가르침을 좇으리라 하셨으니 ... 혼인을 금하고 식물을 폐하라 할 터이나}}</ref> | ||
*Gây sự tranh cạnh trong Hội Thánh và khiến các thánh đồ bị vấp ngã.<ref>{{Chú thích web |url=https:// | *Gây sự tranh cạnh trong Hội Thánh và khiến các thánh đồ bị vấp ngã.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/16 |title=Rôma 16:17–18 |publisher= |quote= Hỡi anh em, tôi khuyên anh em coi chừng những kẻ gây nên bè đảng và làm gương xấu, nghịch cùng sự dạy dỗ mà anh em đã nhận. Phải tránh xa họ đi. Vì những kẻ đó chẳng hầu việc Đấng Christ, Chúa chúng ta, song hầu việc cái bụng họ, và lấy những lời ngọt ngào dua nịnh dỗ dành lòng kẻ thật thà.|url-status=live}}</ref> | ||
* Để làm hư hoại tấm lòng của các thánh đồ, hắn khiến họ yêu tiền bạc hoặc dẫn đến nhiều tham vọng.<ref>{{Chú thích web|url=https:// | * Để làm hư hoại tấm lòng của các thánh đồ, hắn khiến họ yêu tiền bạc hoặc dẫn đến nhiều tham vọng.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Ti-m%C3%B4-th%C3%AA/6|title=I Timôthê 6:10 |quote=Bởi chưng sự tham tiền bạc là cội rễ mọi điều ác, có kẻ vì đeo đuổi nó mà bội đạo, chuốc lấy nhiều điều đau đớn.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-r%C6%A1/2|title=II Phierơ 2:14–18 |quote=cặp mắt chúng nó đầy sự gian dâm, chúng nó phạm tội không bao giờ chán, dỗ dành những người không vững lòng, chúng nó có lòng quen thói tham dục: ấy là những con cái đáng rủa sả. Chúng nó đã bỏ đường thẳng mà đi sai lạc theo đường của Balaam, con trai Bôsô, là kẻ tham tiền công của tội ác; nhưng người bị trách về sự phạm tội của mình... Chúng nó dùng những lời văn hoa hư đản, đem những điều ham muốn của xác thịt và điều gian dâm mà dỗ dành những kẻ mới vừa tránh khỏi các người theo đường lầm lạc;|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gia-c%C6%A1/1|title=Giacơ 1:14 |quote=Nhưng mỗi người bị cám dỗ khi mắc tư dục xui giục mình.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/6 |title=I Côrinhtô 6:8-10 |publisher= |quote= Anh em há chẳng biết những kẻ không công bình chẳng bao giờ hưởng được nước Ðức Chúa Trời sao? Chớ tự dối mình: Phàm những kẻ tà dâm, kẻ thờ hình tượng, kẻ ngoại tình, kẻ làm giáng yểu điệu, kẻ đắm nam sắc, kẻ trộm cướp, kẻ hà tiện, kẻ say sưa, kẻ chưởi rủa, kẻ chắt bóp, đều chẳng hưởng được nước Ðức Chúa Trời đâu.|url-status=live}}</ref> | ||
*Ngoài ra, hắn còn dùng đủ mọi phương tiện như vật chất, quyền lực để dụ dỗ. | *Ngoài ra, hắn còn dùng đủ mọi phương tiện như vật chất, quyền lực để dụ dỗ. | ||
Các nhân vật tiêu biểu đã bị Satan cám dỗ là [[Gióp]] và Đức Chúa Jêsus. Gióp đã mất hết tài sản, con cái và sức khỏe phần xác. Vợ của Gióp đã thúc giục ông rủa sả và quay lưng lại với Đức Chúa Trời, nhưng Gióp đã giữ được đức tin cho đến cuối cùng bằng sự nhịn nhục, và ông đã nhận được nhiều phước lành từ Đức Chúa Trời. Trước khi truyền bá [[Tin Lành|Tin Lành,]] Đức Chúa Jêsus đã cầu nguyện [[kiêng ăn]] trong 40 ngày. Lúc ấy, Ngài đã chịu cám dỗ của Satan 3 lần. Sau khi Đức Chúa Jêsus đã kiêng ăn trong 40 ngày, Satan dùng đồ ăn để cám dỗ Ngài, rồi xúi giục để Ngài thử thách năng lực của Đức Chúa Trời, và lại dụ dỗ Ngài thờ lạy hắn mà rằng sẽ ban cho Ngài vinh hiển và sự giàu có của thế gian. Đức Chúa Jêsus đã chiến thắng hết thảy thử thách bằng lời của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https:// | Các nhân vật tiêu biểu đã bị Satan cám dỗ là [[Gióp]] và Đức Chúa Jêsus. Gióp đã mất hết tài sản, con cái và sức khỏe phần xác. Vợ của Gióp đã thúc giục ông rủa sả và quay lưng lại với Đức Chúa Trời, nhưng Gióp đã giữ được đức tin cho đến cuối cùng bằng sự nhịn nhục, và ông đã nhận được nhiều phước lành từ Đức Chúa Trời. Trước khi truyền bá [[Tin Lành|Tin Lành,]] Đức Chúa Jêsus đã cầu nguyện [[kiêng ăn]] trong 40 ngày. Lúc ấy, Ngài đã chịu cám dỗ của Satan 3 lần. Sau khi Đức Chúa Jêsus đã kiêng ăn trong 40 ngày, Satan dùng đồ ăn để cám dỗ Ngài, rồi xúi giục để Ngài thử thách năng lực của Đức Chúa Trời, và lại dụ dỗ Ngài thờ lạy hắn mà rằng sẽ ban cho Ngài vinh hiển và sự giàu có của thế gian. Đức Chúa Jêsus đã chiến thắng hết thảy thử thách bằng lời của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 |title=Mathiơ 4:1-11 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/1 |title=Mác 1:13 |publisher= |quote=Ngài ở nơi đồng vắng chịu quỉ Satan cám dỗ bốn mươi ngày, ở chung với thú rừng, và có thiên sứ hầu việc Ngài. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/4 |title=Luca 4:2-13 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref> Thông qua đó, Ngài đã dạy các thánh đồ tin và đi theo Đức Chúa Jêsus rằng họ cũng phải chiến thắng mọi thử thách bằng lời của Đức Chúa Trời. | ||
==Trận đại chiến sau cùng giữa các thánh đồ và Satan== | ==Trận đại chiến sau cùng giữa các thánh đồ và Satan== | ||
[[file:Raphael - St. Michael Vanquishing Satan.jpg |thumb | 200px |Raphael, <Thánh Michael và ác quỷ>, 1504-1505]] | [[file:Raphael - St. Michael Vanquishing Satan.jpg |thumb | 200px |Raphael, <Thánh Michael và ác quỷ>, 1504-1505]] | ||
Satan muốn hết thảy các [[linh hồn]] đều từ bỏ Đức Chúa Trời giống như hắn đã làm. Satan và con thú nhận quyền thế từ hắn đã nắm quyền kiểm soát Hội Thánh và làm hại các thánh đồ sau khi Đức Chúa Jêsus thăng thiên.<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Satan muốn hết thảy các [[linh hồn]] đều từ bỏ Đức Chúa Trời giống như hắn đã làm. Satan và con thú nhận quyền thế từ hắn đã nắm quyền kiểm soát Hội Thánh và làm hại các thánh đồ sau khi Đức Chúa Jêsus thăng thiên.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/13|title=Khải Huyền 13:2-7, 18|quote=và con rồng đã lấy sức mạnh, ngôi, và quyền phép lớn mà cho nó... Người ta khởi sự thờ phượng con rồng, bởi nó đã lấy quyền phép cho con thú; và họ cũng thờ phượng chính con thú, mà rằng: Ai sánh được với con thú, ai giao chiến cùng nó được?... Vậy, nó mở miệng ra nói những lời phạm đến Đức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài cùng những kẻ ở trên trời. Nó lại được phép giao chiến cùng các thánh đồ và được thắng. Nó cũng được quyền trị mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng và mọi nước.|url-status=live}}</ref><ref name=":2" /><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/8|title=Đaniên 8:9-12 |quote=Bởi một trong các sừng, có mọc ra một cái sừng nhỏ, lớn lên rất mạnh, về phương nam, phương đông, lại hướng về đất vinh hiển. Nó lớn lên đến cơ binh trên trời; làm cho đổ xuống đất một phần cơ binh và một phần trong các ngôi sao, rồi nó giày đạp lên. Nó làm mình nên lớn cho đến tướng cơ binh; nó cất của lễ hằng dâng khỏi Ngài, và nơi thánh của Ngài bị quăng xuống. Vì cớ tội lỗi thì cơ binh được phó cho nó, luôn với của lễ thiêu hằng dâng; và nó ném bỏ lẽ thật xuống đất, nó làm theo ý mình và được thạnh vượng.|url-status=live}}</ref> Khi Đức Chúa Jêsus đến một lần nữa để tìm lại lẽ thật giao ước mới đã bị biến mất,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mi-ch%C3%AA/4|title=Michê 4:1–2|quote=Xảy ra trong những ngày sau rốt, núi của nhà Đức Giêhôva sẽ lập lên trên chót các núi, và sẽ được nhắc cao lên hơn các đồi. Các dân sẽ chảy về đó; và nhiều nước sẽ đi đến đó, mà rằng: Hãy đến, chúng ta hãy lên núi của Đức Giêhôva, nơi nhà của Đức Chúa Trời Giacốp! Ngài sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài, và chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài. Vì luật pháp sẽ ra từ Siôn, lời của Đức Giêhôva từ Giêrusalem.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/9|title=Hêbơrơ 9:28|quote=cũng vậy, Đấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.|url-status=live}}</ref> Satan cũng không lặng lẽ lùi bước mà khuấy động các nước để dấy lên cuộc đại chiến sau cùng.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2|title=Thi Thiên 2:1–12|quote=Nhân sao các ngoại bang náo loạn? Và những dân tộc toan mưu chước hư không? Các vua thế gian nổi dậy, Các quan trưởng bàn nghị cùng nhau Nghịch Đức Giêhôva, và nghịch Đấng chịu xức dầu của Ngài mà rằng: Chúng ta hãy bẻ lòi tói của hai Người, Và quăng xa ta xiềng xích của họ. Đấng ngự trên trời sẽ cười, Chúa sẽ nhạo báng chúng nó.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_41|title=Êsai 41:2-8|quote=Ai đã làm và thành tựu việc nầy? Ai đã gọi các dòng dõi từ ban đầu? Ấy là chính ta, Đức Giêhôva, là đầu tiên, mà cũng sẽ ở với cuối cùng. Các cù lao thấy và thất kinh; các đầu cùng đất đều run rẩy. Chúng nó đều đến gần và nhóm lại, ai nấy giúp đỡ kẻ lân cận mình, và bảo anh em mình rằng: Hãy phấn chí!|url-status=live}}</ref> | ||
{{인용문5 |내용= Tôi lại thấy con thú và các vua thế gian cùng những quân đội mình nhóm lại đặng tranh chiến với Ðấng cưỡi ngựa, và với đạo binh của Ngài. Nhưng con thú bị bắt và tiên tri giả là kẻ đã làm phép lạ trước mặt cho thú... cả hai đều đương sống bị quăng xuống hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng. Những kẻ khác đều bị giết bởi lưỡi gươm ra từ miệng Đấng cưỡi ngựa, |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/19 Khải Huyền 19:19-21]}} | {{인용문5 |내용= Tôi lại thấy con thú và các vua thế gian cùng những quân đội mình nhóm lại đặng tranh chiến với Ðấng cưỡi ngựa, và với đạo binh của Ngài. Nhưng con thú bị bắt và tiên tri giả là kẻ đã làm phép lạ trước mặt cho thú... cả hai đều đương sống bị quăng xuống hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng. Những kẻ khác đều bị giết bởi lưỡi gươm ra từ miệng Đấng cưỡi ngựa, |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/19 Khải Huyền 19:19-21]}} | ||
Chiến thắng trong trận chiến này thuộc về đạo binh trên trời ở cùng với Đấng cưỡi ngựa.<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Chiến thắng trong trận chiến này thuộc về đạo binh trên trời ở cùng với Đấng cưỡi ngựa.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/17|title=Khải Huyền 17:14|quote=Chúng chiến tranh cùng Chiên Con, Chiên Con sẽ được thắng, vì là Chúa của các chúa, Vua của các vua; và những kẻ được kêu gọi, những kẻ được chọn cùng những kẻ trung tín đều ở với Chiên Con, cũng thắng được chúng nữa.|url-status=live}}</ref> Đấng cưỡi ngựa bạch mà đến là Chiên Con đến trong xác thịt, tức là Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_31|title=Êsai 31:3|quote=Vả, người Êdíptô là loài người, không phải là Đức Chúa Trời; những ngựa nó chỉ là xác thịt, không phải là thần. Khi Đức Giêhôva sẽ dang tay ra, tức thì kẻ giúp sẽ vấp, kẻ được giúp sẽ ngã, cả hai đều diệt mất.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/19|title=Khải Huyền 19:11–16|quote=Bấy giờ tôi thấy trời mở ra, và có một con ngựa bạch hiện ra:... Các đạo binh trên trời đều mặc vải gai mịn, trắng và sạch, cưỡi ngựa bạch theo Ngài... Trên áo tơi và trên đùi Ngài, có đề một danh là: Vua của các vua và Chúa của các chúa.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/17|title=Khải Huyền 17:14 |quote=Chúng chiến tranh cùng Chiên Con, Chiên Con sẽ được thắng, vì là Chúa của các chúa, Vua của các vua; và những kẻ được kêu gọi, những kẻ được chọn cùng những kẻ trung tín đều ở với Chiên Con, cũng thắng được chúng nữa.|url-status=live}}</ref> Lời tiên tri trong [[Khải Huyền]] chương 19 chỉ về [[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)|Đức Chúa Jêsus Tái Lâm]] sẽ xuất hiện trong tương lai và các thánh đồ đi theo Ngài. Lý do các thánh đồ từng bị thua trận bởi Satan trong suốt thời đại tối tăm tôn giáo mà nay lại có thể thắng lợi trong trận đại chiến sau cùng là vì Đức Chúa Trời đến trong xác thịt để tìm lại lẽ thật và giúp đỡ họ.<br> | ||
Kinh Thánh dạy rằng các thánh đồ phải mặc lấy áo giáp toàn thân của Đức Chúa Trời, phải đến gần Đức Chúa Trời để chống lại Satan, hầu giành thắng lợi trong trận chiến về phần linh hồn.<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Kinh Thánh dạy rằng các thánh đồ phải mặc lấy áo giáp toàn thân của Đức Chúa Trời, phải đến gần Đức Chúa Trời để chống lại Satan, hầu giành thắng lợi trong trận chiến về phần linh hồn.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gia-c%C6%A1/4|title=Giacơ 4:7|quote=Vậy hãy phục Đức Chúa Trời; hãy chống trả ma quỉ, thì nó sẽ lánh xa anh em. Hãy đến gần Đức Chúa Trời, thì Ngài sẽ đến gần anh em.|url-status=live}}</ref> Vì [[Nước Thiên Đàng]] càng gần thì Satan càng đi xung quanh như sư tử rống mà tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-r%C6%A1/5 |title=I Phierơ 5:8 |publisher= |quote=Hãy tiết độ và tỉnh thức: kẻ thù nghịch anh em là ma quỉ, như sư tử rống, đi rình mò chung quanh anh em, tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được. |url-status=live}}</ref> | ||
{{인용문5 |내용= Vả lại, anh em phải làm mạnh dạn trong Chúa, nhờ sức toàn năng của Ngài. '''Hãy mang lấy mọi khí giới của Đức Chúa Trời''', để được đứng vững mà địch cùng mưu kế của '''ma quỉ'''. Vì chúng ta đánh trận, chẳng phải cùng thịt và huyết, bèn là cùng chủ quyền, cùng thế lực, cùng vua chúa của thế gian mờ tối nầy, cùng các thần dữ ở các miền trên trời vậy. Vậy nên, hãy lấy mọi khí giới của Đức Chúa Trời, hầu cho trong ngày khốn nạn, anh em có thể cự địch lại và khi thắng hơn mọi sự rồi, anh em được đứng vững vàng. Vậy, hãy đứng vững, lấy lẽ thật làm dây nịt lưng, mặc lấy giáp bằng sự công bình, dùng sự sẵn sàng của Tin Lành bình an mà làm giày dép. Lại phải lấy thêm đức tin làm thuẫn, nhờ đó anh em có thể dập tắt được các tên lửa của kẻ dữ. Cũng hãy lấy sự cứu chuộc làm mão trụ, và cầm gươm của Đức Thánh Linh, là lời Đức Chúa Trời. Hãy nhờ Đức Thánh Linh, thường thường làm đủ mọi thứ cầu nguyện và nài xin... |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/6 Êphêsô 6:10-20]}} | {{인용문5 |내용= Vả lại, anh em phải làm mạnh dạn trong Chúa, nhờ sức toàn năng của Ngài. '''Hãy mang lấy mọi khí giới của Đức Chúa Trời''', để được đứng vững mà địch cùng mưu kế của '''ma quỉ'''. Vì chúng ta đánh trận, chẳng phải cùng thịt và huyết, bèn là cùng chủ quyền, cùng thế lực, cùng vua chúa của thế gian mờ tối nầy, cùng các thần dữ ở các miền trên trời vậy. Vậy nên, hãy lấy mọi khí giới của Đức Chúa Trời, hầu cho trong ngày khốn nạn, anh em có thể cự địch lại và khi thắng hơn mọi sự rồi, anh em được đứng vững vàng. Vậy, hãy đứng vững, lấy lẽ thật làm dây nịt lưng, mặc lấy giáp bằng sự công bình, dùng sự sẵn sàng của Tin Lành bình an mà làm giày dép. Lại phải lấy thêm đức tin làm thuẫn, nhờ đó anh em có thể dập tắt được các tên lửa của kẻ dữ. Cũng hãy lấy sự cứu chuộc làm mão trụ, và cầm gươm của Đức Thánh Linh, là lời Đức Chúa Trời. Hãy nhờ Đức Thánh Linh, thường thường làm đủ mọi thứ cầu nguyện và nài xin... |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/6 Êphêsô 6:10-20]}} | ||
Vì những tội ác và sự trái luật pháp mà Satan gieo rắc đã hình thành sự ngăn cách giữa Đức Chúa Trời và người dân của Ngài,<ref>{{Chú thích web|url=https:// | Vì những tội ác và sự trái luật pháp mà Satan gieo rắc đã hình thành sự ngăn cách giữa Đức Chúa Trời và người dân của Ngài,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_59|title=Êsai 59:1-2|quote=Nầy, tay Đức Giêhôva chẳng trở nên ngắn mà không cứu được; tai Ngài cũng chẳng nặng nề mà không nghe được đâu. Nhưng ấy là sự gian ác các ngươi làm cách xa mình với Đức Chúa Trời; và tội lỗi ngươi đã che khuất mặt Ngài khỏi các ngươi, đến nỗi Ngài không nghe các ngươi nữa.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Gi%C4%83ng/3|title=I Giăng 3:2-4|quote=Ai có sự trông cậy đó trong lòng, thì tự mình làm nên thanh sạch, cũng như Ngài là thanh sạch. Còn ai phạm tội tức là trái luật pháp; và sự tội lỗi tức là sự trái luật pháp.|url-status=live}}</ref> nên các [[Cơ Đốc nhân]] phải giữ gìn lẽ thật, tức là lời của Đức Chúa Trời chứ không phải sự giả dối.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/4 |title=Êphêsô 4:25-27|publisher= |quote=Như vậy, mỗi người trong anh em phải chừa sự nói dối, hãy nói thật với kẻ lân cận mình, vì chúng ta làm chi thể cho nhau. Ví bằng anh em đang cơn giận, thì chớ phạm tội; chớ căm giận cho đến khi mặt trời lặn, và đừng cho ma quỉ nhân dịp. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Ti-m%C3%B4-th%C3%AA/2 |title=II Timôthê 2:25-26 |publisher= |quote=dùng cách mềm mại mà sửa dạy những kẻ chống trả, mong rằng Đức Chúa Trời ban cho họ sự ăn năn để nhìn biết lẽ thật, và họ tỉnh ngộ mà gỡ mình khỏi lưới ma quỉ, vì đã bị ma quỉ bắt lấy đặng làm theo ý nó. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/17 |title=Giăng 17:17 |publisher= |quote=Xin Cha lấy lẽ thật khiến họ nên thánh; lời Cha tức là lẽ thật. |url-status=live}}</ref> Những người đang xa rời điều răn của Đức Chúa Trời mà giữ [[điều răn của loài người]] thì không thể không thuộc về Satan.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Gi%C4%83ng/2|title=I Giăng 2:3-4|quote=Nầy tại sao chúng ta biết mình đã biết Ngài, ấy là tại chúng ta giữ các điều răn của Ngài. Kẻ nào nói: Ta biết Ngài, mà không giữ điều răn Ngài, là người nói dối, lẽ thật quyết không ở trong người.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Gi%C4%83ng/5|title=Chúng ta biết mình thuộc về Đức Chúa Trời, còn cả thế gian đều phục dưới quyền ma quỉ.|quote=Chúng ta biết mình thuộc về Đức Chúa Trời, còn cả thế gian đều phục dưới quyền ma quỉ.|url-status=live}}</ref> | ||
==Sự cuối cùng của Satan== | ==Sự cuối cùng của Satan== | ||
Satan phải đi vào [[Ðịa ngục|địa ngục]], là hồ lửa không bao giờ tắt cho đến đời đời.<ref>{{Chú thích web |url=https:// | Satan phải đi vào [[Ðịa ngục|địa ngục]], là hồ lửa không bao giờ tắt cho đến đời đời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 |title=Khải Huyền 20:1-3 |quote= Đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn. Người bắt con rồng, tức là con rắn đời xưa, là ma quỉ, là Satan, mà xiềng nó lại đến ngàn năm. Người quăng nó xuống vực, đóng cửa vực và niêm phong lại, hầu cho nó không đi lừa dối các dân được nữa, cho đến chừng nào hạn một ngàn năm đã mãn. Sự đó đoạn, Satan cũng phải được thả ra trong ít lâu.|url-status=live}}</ref> Cuối cùng hắn phải trả giá cho tội lỗi vì đã kiện cáo người dân của Đức Chúa Trời trước mặt Đức Chúa Trời | ||
{{인용문5 |내용= Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 Khải Huyền 20:10]}} | {{인용문5 |내용= Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 Khải Huyền 20:10]}} | ||
Như sự dạy dỗ của Kinh Thánh rằng “kẻ thua trở thành tôi mọi của kẻ thắng”,<ref>{{Chú thích web |url=https:// | Như sự dạy dỗ của Kinh Thánh rằng “kẻ thua trở thành tôi mọi của kẻ thắng”,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-r%C6%A1/2 |title=II Phierơ 2:19 |publisher= |quote=chúng nó hứa sự tự do cho người, mà chính mình thì làm tôi mọi sự hư nát; vì có sự chi đã thắng hơn người, thì người là tôi mọi sự đó. |url-status=live}}</ref> những kẻ bị thua Satan sẽ đi vào hồ lửa, nơi mà chủ nhân của chúng đi vào.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/25 |title=Mathiơ 25:31-46 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref> | ||
==Video liên quan== | ==Video liên quan== | ||