Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Galilê”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
[[file:갈릴리 지방의 마을.png|thumb|Bản đồ Galilê]] | [[file:갈릴리 지방의 마을.png|thumb|Bản đồ Galilê]] | ||
'''Galilê''' (Galilee, tiếng Hêbơrơ: גָּלִיל<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/1550.html |title=Strong's #1550 -"גָּלִיל" |website=Study Light |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref>, tiếng Hy Lạp: Γαλιλαία<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/1056.htm |title=1056. Galilaia - "Γαλιλαία" |website=Bible Hub |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref>) thường dùng để gọi chung về miền núi dọc theo biển Galilê, nằm ở cực bắc của Ysơraên. Nơi này thường xuyên bị xâm lược bởi dân ngoại do tiếp giáp với các quốc gia khác, và là khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của văn hóa ngoại bang, nên người Giuđa từng gọi nơi này là “xứ Galilê của dân ngoại”.<ref name="이사야예언">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_8 |title=Êsai 8:23 |quote= Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giôđanh, trong xứ Galilê của dân ngoại, được vinh hiển.|url-status=live}}</ref><ref name="이방의갈릴리">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 |title=Mathiơ 4:15 |quote=Đất Sabulôn và Néptali, Ở về trên con đường đi đến biển, bên kia sông Giôđanh, Tức là xứ Galilê thuộc về dân ngoại…,|url-status=live}}</ref> Galilê là nơi sinh trưởng và là quê hương của [[Đức Chúa Jêsus Christ]]<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/2 |title=Mathiơ 2:22-23 |quote=và bởi đã được Đức Chúa Trời mách bảo trong chiêm bao, nên người vào xứ Galilê, ở trong một thành kia tên là Naxarét. Vậy là ứng nghiệm lời mấy đấng tiên tri đã nói rằng: Người ta sẽ gọi Ngài là người Naxarét.|url-status=live}}</ref><ref name=":0">[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/6 | '''Galilê''' (Galilee, tiếng Hêbơrơ: גָּלִיל<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/1550.html |title=Strong's #1550 -"גָּלִיל" |website=Study Light |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref>, tiếng Hy Lạp: Γαλιλαία<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/1056.htm |title=1056. Galilaia - "Γαλιλαία" |website=Bible Hub |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref>) thường dùng để gọi chung về miền núi dọc theo biển Galilê, nằm ở cực bắc của Ysơraên. Nơi này thường xuyên bị xâm lược bởi dân ngoại do tiếp giáp với các quốc gia khác, và là khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của văn hóa ngoại bang, nên người Giuđa từng gọi nơi này là “xứ Galilê của dân ngoại”.<ref name="이사야예언">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_8 |title=Êsai 8:23 |quote= Ngài đã làm cho đất gần mé biển, tức là nơi bên kia sông Giôđanh, trong xứ Galilê của dân ngoại, được vinh hiển.|url-status=live}}</ref><ref name="이방의갈릴리">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 |title=Mathiơ 4:15 |quote=Đất Sabulôn và Néptali, Ở về trên con đường đi đến biển, bên kia sông Giôđanh, Tức là xứ Galilê thuộc về dân ngoại…,|url-status=live}}</ref> Galilê là nơi sinh trưởng và là quê hương của [[Đức Chúa Jêsus Christ]]<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/2 |title=Mathiơ 2:22-23 |quote=và bởi đã được Đức Chúa Trời mách bảo trong chiêm bao, nên người vào xứ Galilê, ở trong một thành kia tên là Naxarét. Vậy là ứng nghiệm lời mấy đấng tiên tri đã nói rằng: Người ta sẽ gọi Ngài là người Naxarét.|url-status=live}}</ref><ref name=":0">[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/6 Mác 6:1]. “Đức Chúa Jêsus đi khỏi đó, đến quê hương (Naxarét) mình, có các môn đồ cùng đi theo.”</ref><ref name=":1">[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/4 Luca 4:16-24]. "Ðức Chúa Jêsus đến thành Naxarét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sabát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc... Ngài phán rằng: Chắc các ngươi lấy lời tục ngữ nầy mà nói cùng ta rằng: Hỡi thầy thuốc, hãy tự chữa lấy mình; mọi điều chúng ta nghe ngươi đã làm tại Cabênaum, thì cũng hãy làm tại đây, là quê hương ngươi. Ngài lại phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, không có một đấng tiên tri nào được trọng đãi trong quê hương mình."</ref>, cũng là địa điểm truyền đạo chủ yếu, nơi lịch sử [[Tin Lành]] đã được trải bày ra.<ref name="사람낚는어부">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 |title=Mathiơ 4:18-21, 23 |quote=Khi Ngài đang đi dọc theo mé biển Galilê, thấy hai anh em kia, là Simôn, cũng gọi là Phierơ, với em là Anhrê, đương thả lưới dưới biển, vì hai anh em vốn là người đánh cá... Ngài phán cùng hai người rằng: Các ngươi hãy theo ta, ta sẽ cho các ngươi nên tay đánh lưới người. Hai anh em liền bỏ lưới mà theo Ngài... Đức Chúa Jêsus đi khắp xứ Galilê, dạy dỗ trong các nhà hội, giảng tin lành của nước Đức Chúa Trời, và chữa lành mọi thứ tật bịnh trong dân.|url-status=live}}</ref> | ||
==Đặc điểm địa lý== | ==Đặc điểm địa lý== | ||
| Dòng 50: | Dòng 50: | ||
===Naxarét=== | ===Naxarét=== | ||
[[Giôsép (cha của Đức Chúa Jêsus)|Giôsép]] và [[Mari (mẹ Đức Chúa Jêsus)|Mari,]] cha mẹ của Đức Chúa Jêsus là dân cư sinh sống ở [[Naxarét]] (Nazareth, tiếng Hy Lạp: [https://biblehub.com/greek/3478.htm Ναζαρέτ]), ngôi làng nông thôn phía tây nam biển Galilê. Khi Giôsép và Mari đến [[Bếtlêhem]] theo chiếu chỉ của [[Sêsa]], Đức Chúa Jêsus đã giáng sinh trong chuồng ngựa ở đó, nhưng sau đó Ngài đã trở lại Naxarét, nơi cha mẹ Ngài từng sống và trải qua thời thơ ấu ở Naxarét.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/2 Mathiơ 2:23]. "ở trong một thành kia tên là Naxarét. Vậy là ứng nghiệm lời mấy đấng tiên tri đã nói rằng: Người ta sẽ gọi Ngài là người Naxarét."</ref> Người ta đã gọi Đức Chúa Jêsus là “Jêsus Naxarét”,<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/21 | [[Giôsép (cha của Đức Chúa Jêsus)|Giôsép]] và [[Mari (mẹ Đức Chúa Jêsus)|Mari,]] cha mẹ của Đức Chúa Jêsus là dân cư sinh sống ở [[Naxarét]] (Nazareth, tiếng Hy Lạp: [https://biblehub.com/greek/3478.htm Ναζαρέτ]), ngôi làng nông thôn phía tây nam biển Galilê. Khi Giôsép và Mari đến [[Bếtlêhem]] theo chiếu chỉ của [[Sêsa]], Đức Chúa Jêsus đã giáng sinh trong chuồng ngựa ở đó, nhưng sau đó Ngài đã trở lại Naxarét, nơi cha mẹ Ngài từng sống và trải qua thời thơ ấu ở Naxarét.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/2 Mathiơ 2:23]. "ở trong một thành kia tên là Naxarét. Vậy là ứng nghiệm lời mấy đấng tiên tri đã nói rằng: Người ta sẽ gọi Ngài là người Naxarét."</ref> Người ta đã gọi Đức Chúa Jêsus là “Jêsus Naxarét”,<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/21 Mathiơ 21:11]. "Chúng trả lời rằng: Ấy là Đấng tiên tri Jêsus ở thành Naxarét, xứ Galilê."</ref><ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/26 Mathiơ 26:71]. "“Khi đi ra ngoài cửa, lại có một đầy tớ gái khác thấy người, bèn nói cùng kẻ ở đó rằng: Người nầy cũng ở với Jêsus, người Naxarét.”"</ref><ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/18 Giăng 18:5]. "Chúng trả lời rằng: Tìm Jêsus người Naxarét. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Chính ta đây! Giuđa là kẻ phản Ngài cũng đứng đó với họ."</ref> và Đức Chúa Jêsus cũng coi Naxarét là quê hương của mình.<ref name=":0" /><ref name=":1" /> | ||
===Cabênaum=== | ===Cabênaum=== | ||
[[Cabênaum]] (Capernaum, tiếng Hy Lạp: Καφαρναούμ<ref>2584. Kapernaoum - [https://biblehub.com/greek/2584.htm "Καφαρναούμ"], Bible Hub</ref>) là ngôi làng ở bờ tây bắc của biển Galilê.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 |title=Giăng 6:1-59|quote=Rồi đó, Đức Chúa Jêsus qua bờ bên kia biển Galilê, là biển Tibêriát... Đến chiều, môn đồ xuống nơi bờ biển, và vào trong một chiếc thuyền, sang thẳng bờ bên kia, hướng về thành Cabênaum... Đức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Cabênaum.|url-status=live}}</ref> Đây là nơi Đức Chúa Jêsus chiến thắng cám dỗ của [[Satan (ma quỉ)|ma quỉ]] sau chịu [[Phép Báptêm (phép rửa)|phép Báptêm]], và bắt đầu rao giảng [[Tin Lành Nước Thiên Đàng]] lần đầu tiên. Sau khi [[Giăng Báptít]] bị bắt, Đức Chúa Jêsus rời Naxarét và đến sống ở Cabênaum.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 | [[Cabênaum]] (Capernaum, tiếng Hy Lạp: Καφαρναούμ<ref>2584. Kapernaoum - [https://biblehub.com/greek/2584.htm "Καφαρναούμ"], Bible Hub</ref>) là ngôi làng ở bờ tây bắc của biển Galilê.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 |title=Giăng 6:1-59|quote=Rồi đó, Đức Chúa Jêsus qua bờ bên kia biển Galilê, là biển Tibêriát... Đến chiều, môn đồ xuống nơi bờ biển, và vào trong một chiếc thuyền, sang thẳng bờ bên kia, hướng về thành Cabênaum... Đức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Cabênaum.|url-status=live}}</ref> Đây là nơi Đức Chúa Jêsus chiến thắng cám dỗ của [[Satan (ma quỉ)|ma quỉ]] sau chịu [[Phép Báptêm (phép rửa)|phép Báptêm]], và bắt đầu rao giảng [[Tin Lành Nước Thiên Đàng]] lần đầu tiên. Sau khi [[Giăng Báptít]] bị bắt, Đức Chúa Jêsus rời Naxarét và đến sống ở Cabênaum.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 Mathiơ 4:13]. "Ngài bỏ thành Naxarét mà đến ở thành Cabênaum, gần mé biển, giáp địa phận xứ Sabulôn cùng xứ Néptali,"</ref><ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/9 Mác 9:33]. "Đến thành Cabênaum, đang ở trong nhà"</ref> Điều này để làm ứng nghiệm lời tiên tri của đấng tiên tri Êsai về xứ Sabulôn và xứ Néptali, con đường bờ biển phía bên kia sông Giôđanh và xứ Galilê của dân ngoại.{{인용문5 |내용= Vả, khi Đức Chúa Jêsus nghe Giăng bị tù rồi, thì Ngài lánh qua xứ Galilê. Ngài bỏ thành Naxarét mà đến ở thành '''Cabênaum''', gần mé biển, giáp địa phận xứ Sabulôn cùng xứ Néptali, để cho ứng nghiệm lời đấng tiên tri Êsai đã nói rằng: Đất Sabulôn và Néptali, Ở về trên con đường đi đến biển, bên kia sông Giôđanh, Tức là xứ Galilê thuộc về dân ngoại…, Dân ấy ngồi chỗ tối tăm, Đã thấy ánh sáng lớn; Và trên những kẻ ngồi trong miền và dưới bóng sự chết, Thì ánh sáng đã mọc lên. Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần.|출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 Mathiơ 4:12-17]}} | ||
Đương thời Đức Chúa Jêsus, nơi đây có sở thâu thuế của chính phủ Hêrốt và trụ sở tổng đốc La Mã.<ref>"Cabênaum", 《Từ điển Kinh thánh Agape》, Học viện Agape, 1991, trang 13, "Một ngôi làng nằm trên bờ phía bắc của biển Galilê... Ở đây có sở thâu thuế (Mathiơ 9:9), và thầy đội La Mã đóng quân ở đó."</ref> Vì là nơi có cục thuế quan đóng vai trò thu thuế, nên có nhiều người thâu thuế. Tại đây, Đức Chúa Jêsus đã gặp [[Mathiơ]], còn được gọi là Lêvi. Mathiơ, người duy nhất có xuất thân là người thâu thuế là một trong 12 môn đồ và đã trở thành [[sứ đồ]] của Đức Chúa Jêsus.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/2 | Đương thời Đức Chúa Jêsus, nơi đây có sở thâu thuế của chính phủ Hêrốt và trụ sở tổng đốc La Mã.<ref>"Cabênaum", 《Từ điển Kinh thánh Agape》, Học viện Agape, 1991, trang 13, "Một ngôi làng nằm trên bờ phía bắc của biển Galilê... Ở đây có sở thâu thuế (Mathiơ 9:9), và thầy đội La Mã đóng quân ở đó."</ref> Vì là nơi có cục thuế quan đóng vai trò thu thuế, nên có nhiều người thâu thuế. Tại đây, Đức Chúa Jêsus đã gặp [[Mathiơ]], còn được gọi là Lêvi. Mathiơ, người duy nhất có xuất thân là người thâu thuế là một trong 12 môn đồ và đã trở thành [[sứ đồ]] của Đức Chúa Jêsus.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/2 Mác 2:14]. <q>Ngài vừa đi qua thấy Lêvi (Mathiơ), con Aphê, đương ngồi tại sở thâu thuế, thì phán cùng người rằng: Hãy theo ta. Người đứng dậy theo Ngài.</q></ref><ref>"Mathiơ", 《Từ điển tiểu sử》, Minjung Seogwan, 2002, “Một trong 12 môn đồ của Jêsus. Sứ đồ Ý nghĩa của tên gọi là món quà của Chúa.”</ref><br> | ||
Đức Chúa Jêsus thức dậy từ sáng sớm để cầu nguyện và đi khắp xứ Galilê để truyền đạo,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/1 |title=Mác 1:35-39 |quote=Sáng hôm sau, trời còn mờ mờ, Ngài chờ dậy, bước ra, đi vào nơi vắng vẻ, và cầu nguyện tại đó... Ngài phán: Chúng ta hãy đi nơi khác, trong những làng xung quanh đây, để ta cũng giảng đạo ở đó nữa; vì ấy là cốt tại việc đó mà ta đã đến. Ngài trải khắp xứ Galilê, giảng dạy trong các nhà hội|url-status=live}}</ref> chủ yếu là dạy dỗ trong các nhà hội,<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/8 | Đức Chúa Jêsus thức dậy từ sáng sớm để cầu nguyện và đi khắp xứ Galilê để truyền đạo,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/1 |title=Mác 1:35-39 |quote=Sáng hôm sau, trời còn mờ mờ, Ngài chờ dậy, bước ra, đi vào nơi vắng vẻ, và cầu nguyện tại đó... Ngài phán: Chúng ta hãy đi nơi khác, trong những làng xung quanh đây, để ta cũng giảng đạo ở đó nữa; vì ấy là cốt tại việc đó mà ta đã đến. Ngài trải khắp xứ Galilê, giảng dạy trong các nhà hội|url-status=live}}</ref> chủ yếu là dạy dỗ trong các nhà hội,<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/8 Mathiơ 8:5-7]. “Khi Đức Chúa Jêsus vào thành Cabênaum, có một thầy đội đến cùng Ngài, mà xin rằng: Lạy Chúa, đứa đầy tớ tôi mắc bịnh bại, nằm liệt ở nhà tôi, đau đớn lắm. Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta sẽ đến, chữa cho nó được lành.”</ref><ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/1 Mác 1:21-26]. “Kế đó, đi đến thành Cabênaum; nhằm ngày Sabát, tức thì Đức Chúa Jêsus vào nhà hội, khởi dạy dỗ tại đó... Vả, cũng một lúc ấy, trong nhà hội có người bị tà ma ám,... Tà ma bèn vật mạnh người ấy, cất tiếng kêu lớn, và ra khỏi người.”</ref> chữa lành người bệnh và dạy dỗ về bánh sự sống.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 Giăng 6:47-59].“Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ ai tin thì được sự sống đời đời. Ta là bánh của sự sống... Ta là bánh hằng sống từ trên trời xuống; nếu ai ăn bánh ấy, thì sẽ sống vô cùng; và bánh mà ta sẽ ban cho vì sự sống của thế gian tức là thịt ta... Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu... Đức Chúa Jêsus phán những điều đó lúc dạy dỗ trong nhà hội tại thành Cabênaum.”</ref> Ngoài ra, Đức Chúa Jêsus đã ban nhiều phép lạ chữa bệnh tại đây, như chữa lành cho người đầy tớ của thầy đội mắc bệnh bại, bà gia của Phierơ bị đau rét và những người bị quỉ ám v.v...<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/7 Luca 7:1-10]. . “Khi Đức Chúa Jêsus rao giảng xong mọi lời ấy trước mặt dân chúng nghe rồi, thì Ngài vào thành Cabênaum. Vả, một thầy đội kia có đứa đầy tớ rất thiết nghĩa đau gần chết,... Những kẻ sai đến trở về nhà, thấy đầy tớ lành mạnh.”</ref> Cabênaum là một trong những thành mà Đức Chúa Jêsus đã bày tỏ nhiều quyền năng, nhưng vì họ đã không ăn năn nên đã phải nghe lời quở trách của Đức Chúa Jêsus rằng họ sẽ bị diệt vong.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/11 Mathiơ 11:20-23]. “Vì dân các thành mà Đức Chúa Jêsus đã làm rất nhiều phép lạ rồi, không ăn năn, nên Ngài quở trách rằng:... Còn mầy, Cabênaum, là thành đã được cao tới trời, sẽ hạ xuống tới âm phủ! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa mầy, đem làm trong thành Sôđôm, thì thành ấy còn lại đến ngày nay.”</ref> | ||
===Mađơlen=== | ===Mađơlen=== | ||
Mađơlen (Magdalene, tiếng Hy Lạp: Μαγδαλά<ref>3093. Magadan-[https://biblehub.com/greek/3093.htm "Μαγδαλά"], Bible Hub</ref>) là một làng ở phía tây biển Galilê. Còn được gọi là “Magađan” hoặc “Đamanutha”.<ref>"Mađơlen", 《Từ điển Kinh Thánh CLP》, NXB Cơ Đốc giáo , 2013, trang 373, “Một thành phố nằm cách Tibêriát 5km về phía bắc trên bờ biển phía tây bắc của biển Galilê (Luca 8:2). Còn được gọi là Magađan (Mathiơ 15:39) hoặc Đamanutha (Mác 8:10). Nơi đây là quê hương của Mari Mađơlen.”</ref> Đức Chúa Jêsus đã chữa lành cho Mari, người bị khổ sở do bị bảy quỉ ám, [[Mari Mađơlen]] được Đức Chúa Jêsus chữa lành và trở thành môn đồ của Ngài đã xuất thân từ nơi này.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/8 | Mađơlen (Magdalene, tiếng Hy Lạp: Μαγδαλά<ref>3093. Magadan-[https://biblehub.com/greek/3093.htm "Μαγδαλά"], Bible Hub</ref>) là một làng ở phía tây biển Galilê. Còn được gọi là “Magađan” hoặc “Đamanutha”.<ref>"Mađơlen", 《Từ điển Kinh Thánh CLP》, NXB Cơ Đốc giáo , 2013, trang 373, “Một thành phố nằm cách Tibêriát 5km về phía bắc trên bờ biển phía tây bắc của biển Galilê (Luca 8:2). Còn được gọi là Magađan (Mathiơ 15:39) hoặc Đamanutha (Mác 8:10). Nơi đây là quê hương của Mari Mađơlen.”</ref> Đức Chúa Jêsus đã chữa lành cho Mari, người bị khổ sở do bị bảy quỉ ám, [[Mari Mađơlen]] được Đức Chúa Jêsus chữa lành và trở thành môn đồ của Ngài đã xuất thân từ nơi này.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/8 Luca 8:2-3].. “Cũng có mấy người đàn bà đi theo Ngài, là những người đã được cứu khỏi quỉ dữ và chữa khỏi bịnh: Mari, gọi là Mađơlen, từ người bảy quỉ dữ đã ra,... và nhiều người khác nữa giúp của cải cho Ngài.”</ref> | ||
===Cana=== | ===Cana=== | ||
Cana (tiếng Hy Lạp: Καν<ref>2580. Kana-[https://biblehub.com/greek/2580.htm "Κανά"], Bible Hub</ref>ά) là một làng ở phía đông bắc Naxarét thuộc xứ Galilê, nơi Đức Chúa Jêsus làm phép lạ lần đầu tiên. Còn được gọi là “Cana của xứ Galilê” để phân biệt với một vùng “Cana” khác ở biên giới phía bắc thuộc chi phái Ase. Đức Chúa Jêsus được mời đến dự tiệc cưới tổ chức tại một làng ở Cana, đã cho thấy phép lạ biến nước thành rượu khi hết rượu trong bữa tiệc.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/2 요한복음 2:1-11]. “Cách ba ngày sau, có đám cưới tại thành Cana, trong xứ Galilê,... Đức Chúa Jêsus biểu họ rằng: Hãy đổ nước đầy những ché nầy; thì họ đổ đầy tới miệng. Ngài bèn phán rằng: Bây giờ hãy múc đi, đem cho kẻ coi tiệc. Họ bèn đem cho. Lúc kẻ coi tiệc nếm nước đã biến thành rượu (vả, người không biết rượu nầy đến bởi đâu, còn những kẻ hầu bàn có múc nước thì biết rõ),... Ấy là tại Cana, trong xứ Galilê, mà Đức Chúa Jêsus làm phép lạ thứ nhứt, và tỏ bày sự vinh hiển của mình như vậy; môn đồ bèn tin Ngài.”</ref> Cũng chính tại Cana, Ngài đã chữa lành cho con trai của quan thị vệ hầu cận vua.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/4 | Cana (tiếng Hy Lạp: Καν<ref>2580. Kana-[https://biblehub.com/greek/2580.htm "Κανά"], Bible Hub</ref>ά) là một làng ở phía đông bắc Naxarét thuộc xứ Galilê, nơi Đức Chúa Jêsus làm phép lạ lần đầu tiên. Còn được gọi là “Cana của xứ Galilê” để phân biệt với một vùng “Cana” khác ở biên giới phía bắc thuộc chi phái Ase. Đức Chúa Jêsus được mời đến dự tiệc cưới tổ chức tại một làng ở Cana, đã cho thấy phép lạ biến nước thành rượu khi hết rượu trong bữa tiệc.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/2 요한복음 2:1-11]. “Cách ba ngày sau, có đám cưới tại thành Cana, trong xứ Galilê,... Đức Chúa Jêsus biểu họ rằng: Hãy đổ nước đầy những ché nầy; thì họ đổ đầy tới miệng. Ngài bèn phán rằng: Bây giờ hãy múc đi, đem cho kẻ coi tiệc. Họ bèn đem cho. Lúc kẻ coi tiệc nếm nước đã biến thành rượu (vả, người không biết rượu nầy đến bởi đâu, còn những kẻ hầu bàn có múc nước thì biết rõ),... Ấy là tại Cana, trong xứ Galilê, mà Đức Chúa Jêsus làm phép lạ thứ nhứt, và tỏ bày sự vinh hiển của mình như vậy; môn đồ bèn tin Ngài.”</ref> Cũng chính tại Cana, Ngài đã chữa lành cho con trai của quan thị vệ hầu cận vua.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/4 Giăng 4:46-54]. “Vậy, Ngài lại đến thành Cana, trong xứ Galilê, là nơi Ngài đã hóa nước thành rượu. Nguyên ở tại thành Cabênaum, có một quan thị vệ kia, con trai người mắc bệnh... Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy đi, con của ngươi sống. Người đó tin lời Đức Chúa Jêsus đã phán cho mình, bèn đi. Người đang đi dọc đàng, các đầy tớ người đến đón mà rằng. Con trai chủ sống... Ấy là phép lạ thứ hai mà Đức Chúa Jêsus đã làm, khi Ngài từ xứ Giuđê trở về xứ Galilê.”</ref> | ||
===Bếtsaiđa=== | ===Bếtsaiđa=== | ||
Bếtsaiđa (Bethsaida, tiếng Hy Lạp: Βηθσαϊδά<ref>966. Béthsaida-"[https://biblehub.com/greek/966.htm Βηθσαϊδά]",Bible Hub</ref>) là đồng bằng màu mỡ ở phía đông bắc biển Galilê, nơi Đức Chúa Jêsus đã làm phép lạ cho 5000 người ăn chỉ với năm cái bánh mạch nha và hai con cá.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/9 Luca 9:10-17].“Ngài bèn đem các sứ đồ đi tẽ ra với mình đến gần thành kia gọi là Bếtsaiđa. Nhưng dân chúng nghe vậy, thì đi theo Ngài... Song Ngài phán rằng: Chính các ngươi hãy cho họ ăn. Các sứ đồ thưa rằng: Ví thử chính mình chúng tôi không đi mua đồ ăn cho hết thảy dân nầy, thì chỉ có năm cái bánh và hai con cá mà thôi. Vả, bấy giờ có độ năm ngàn người nam ở đó... Đoạn, Đức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, chúc tạ, rồi bẻ ra trao cho môn đồ, đặng phát cho đoàn dân. Ai nấy ăn no rồi,”</ref> Ngài đã cho thấy nhiều phép lạ như chữa lành cho người mù v.v...<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/8 Mác 8:22-25]. “Kế đó, Đức Chúa Jêsus và môn đồ đi đến làng Bếtsaiđa. Người ta đem cho Ngài một người mù và cầu xin Ngài rờ đến người. Rồi Đức Chúa Jêsus lại đặt tay trên mắt người; người nhìn xem, được sáng mắt, thấy rõ ràng cả thảy.”</ref> nhưng người dân ở đó đã không ăn năn, nên đã bị Đức Chúa Jêsus quở trách cùng với Côraxin (Chorazin, tiếng Hy Lạp: Χοραζίν<ref>5523. Chorazin-[https://biblehub.com/greek/5523.htm "Χοραζίν"], Bible Hub</ref>) là ngôi làng lân cận.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/11 | Bếtsaiđa (Bethsaida, tiếng Hy Lạp: Βηθσαϊδά<ref>966. Béthsaida-"[https://biblehub.com/greek/966.htm Βηθσαϊδά]",Bible Hub</ref>) là đồng bằng màu mỡ ở phía đông bắc biển Galilê, nơi Đức Chúa Jêsus đã làm phép lạ cho 5000 người ăn chỉ với năm cái bánh mạch nha và hai con cá.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/9 Luca 9:10-17].“Ngài bèn đem các sứ đồ đi tẽ ra với mình đến gần thành kia gọi là Bếtsaiđa. Nhưng dân chúng nghe vậy, thì đi theo Ngài... Song Ngài phán rằng: Chính các ngươi hãy cho họ ăn. Các sứ đồ thưa rằng: Ví thử chính mình chúng tôi không đi mua đồ ăn cho hết thảy dân nầy, thì chỉ có năm cái bánh và hai con cá mà thôi. Vả, bấy giờ có độ năm ngàn người nam ở đó... Đoạn, Đức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, chúc tạ, rồi bẻ ra trao cho môn đồ, đặng phát cho đoàn dân. Ai nấy ăn no rồi,”</ref> Ngài đã cho thấy nhiều phép lạ như chữa lành cho người mù v.v...<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/8 Mác 8:22-25]. “Kế đó, Đức Chúa Jêsus và môn đồ đi đến làng Bếtsaiđa. Người ta đem cho Ngài một người mù và cầu xin Ngài rờ đến người. Rồi Đức Chúa Jêsus lại đặt tay trên mắt người; người nhìn xem, được sáng mắt, thấy rõ ràng cả thảy.”</ref> nhưng người dân ở đó đã không ăn năn, nên đã bị Đức Chúa Jêsus quở trách cùng với Côraxin (Chorazin, tiếng Hy Lạp: Χοραζίν<ref>5523. Chorazin-[https://biblehub.com/greek/5523.htm "Χοραζίν"], Bible Hub</ref>) là ngôi làng lân cận.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/11 Mathiơ 11:20-22]. “Vì dân các thành mà Đức Chúa Jêsus đã làm rất nhiều phép lạ rồi, không ăn năn, nên Ngài quở trách rằng: Khốn nạn cho mầy, thành Côraxin! Khốn nạn cho mầy, thành Bếtsaiđa! Vì nếu các phép lạ đã làm giữa bây, đem làm trong thành Tyrơ và Siđôn, thì hai thành đó thật đã mặc áo gai, đội tro, ăn năn từ lâu rồi. Vậy nên ta bảo bây, đến ngày phán xét, thành Tyrơ và thành Siđôn sẽ chịu đoán phạt nhẹ hơn bây.”</ref> Bếtsaiđa là quê hương của [[Phierơ]], [[Anhrê]], [[Philíp (sứ đồ)|Philíp]] là môn đồ của Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/1|title= Giăng 1:44 |quote=Vả, Philíp là người Bếtsaiđa, đồng thành với Anhrê và Phierơ.|url-status=live}}</ref> | ||
===Ghênêxarết=== | ===Ghênêxarết=== | ||
Ghênêxarết (Gennesaret, tiếng Hy Lạp: Γεννησαρέτ<ref>1082. Gennésaret-[https://biblehub.com/greek/1082.htm "Γεννησαρέτ"],Bible Hub</ref>) là đồng bằng màu mỡ nằm giữa Cabênaum và Mađơlen. Biển Galilê còn được gọi là “Hồ Ghênêxarết”.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/5 Luca 5:1]. “Khi Đức Chúa Jêsus ở trên bờ hồ Ghênêxarết, đoàn dân đông chen lấn nhau xung quanh Ngài đặng nghe đạo Đức Chúa Trời.”</ref> Khi Đức Chúa Jêsus đến xứ Ghênêxarết, người ta nhận ra Ngài và dẫn mọi người bệnh đến cùng Ngài, cũng có người được chữa lành dù chỉ chạm tay vào áo Ngài.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/14 | Ghênêxarết (Gennesaret, tiếng Hy Lạp: Γεννησαρέτ<ref>1082. Gennésaret-[https://biblehub.com/greek/1082.htm "Γεννησαρέτ"],Bible Hub</ref>) là đồng bằng màu mỡ nằm giữa Cabênaum và Mađơlen. Biển Galilê còn được gọi là “Hồ Ghênêxarết”.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/5 Luca 5:1]. “Khi Đức Chúa Jêsus ở trên bờ hồ Ghênêxarết, đoàn dân đông chen lấn nhau xung quanh Ngài đặng nghe đạo Đức Chúa Trời.”</ref> Khi Đức Chúa Jêsus đến xứ Ghênêxarết, người ta nhận ra Ngài và dẫn mọi người bệnh đến cùng Ngài, cũng có người được chữa lành dù chỉ chạm tay vào áo Ngài.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/14 Mathiơ 14:34-36]. “Khi qua biển rồi, Ngài và môn đồ đến xứ Ghênêxarết. Người xứ đó nhận biết Ngài, thì sai người báo tin cho khắp các miền xung quanh, và họ đem các kẻ bịnh đến cùng Ngài, xin chỉ cho rờ đến viền áo mà thôi; vậy, ai rờ đến cũng đều được lành bịnh cả.”</ref><ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/6 Mác 6:53-56]. “Khi Ngài và môn đồ đã qua khỏi biển, đến xứ Ghênêxarết, thì ghé thuyền vào bờ. Vừa ở trong thuyền bước ra, có dân chúng nhận biết Ngài, chạy khắp cả miền đó, khiêng những người đau nằm trên giường, hễ nghe Ngài ở đâu thì đem đến đó. Ngài đến nơi nào, hoặc làng, thành, hay là chốn nhà quê, người ta đem người đau để tại các chợ, và xin Ngài cho phép mình ít nữa được rờ đến trôn áo Ngài; những kẻ đã rờ đều được lành bịnh cả.”</ref> | ||
== Xem thêm== | == Xem thêm== | ||