Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Satan (ma quỉ)”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
[[file:Lucifer3.jpg |thumb |348x348px|Gustave Doré, <Thiên sứ sa ngã, Lucifer>]] | [[file:Lucifer3.jpg |thumb |348x348px|Gustave Doré, <Thiên sứ sa ngã, Lucifer>]] | ||
'''Satan'''(tiếng Hêbơrơ: שָׂטָן, tiếng Hy Lạp: Σατάν)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/7854.html |title=Strong's #7854 - שָׂטָן |website=StudyLight |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/greek/4566.html?pn=1&l= |title=Strong's #4566 - Σατάν |website=StudyLight |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref>là phiên âm của từ “Satan” trong tiếng Hêbơrơ, là ác ma đối nghịch với [[Đức Chúa Trời]].<ref>Trong tiếng Hêbơrơ, khi từ này được sử dụng không có mạo từ, nó thường có nghĩa là “Kẻ nghịch thù, Kẻ thù nghịch, Kẻ cừu địch” ([https://vi.wikisource.org/wiki/I_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29 I Samuên 29:4], [https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_19 II Samuên 19:22], [https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11 I Các Vua 11:14], [https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_38 Thi Thiên 38:20])</ref> Từ “'''ma quỉ''' (魔鬼, Devil)” được biểu hiện trong Kinh Thánh tiếng Việt, được biểu hiện là διάβολος (Diabolos) theo tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “kẻ phỉ báng, kẻ phao vu”.<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/1228.htm |title=1228.diablos(διάβολος) |website=Bible hub |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12 |title=Khải Huyền 12:9-10 |publisher= |quote=Con rồng lớn đó bị quăng xuống, tức là con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Satan, dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó. Tôi lại nghe trên trời có tiếng lớn rằng: Bây giờ sự cứu rỗi, quyền năng, và nước Đức Chúa Trời chúng ta đã đến cùng quyền phép của Đấng Christ Ngài nữa; vì kẻ kiện cáo anh em chúng ta, kẻ ngày đêm kiện cáo chúng ta trước mặt Đức Chúa Trời, nay đã bị quăng xuống rồi. |url-status=live}}</ref><ref>‘Diabolos’ có nghĩa là ‘kẻ vu khống, kẻ vu khống, ác quỷ, kẻ độc ác.’ Động từ mà nó bắt nguồn, diabalo ([https://biblehub.com/greek/1225.htm διαβάλλω]) có nghĩa là “cáo buộc, chỉ trích hoặc buộc tội với thái độ thù địch”.</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.britannica.com/topic/Satan |title=Ma quỉ |website=Britannica |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref><br> | '''Satan'''(tiếng Hêbơrơ: שָׂטָן, tiếng Hy Lạp: Σατάν)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/7854.html |title=Strong's #7854 - שָׂטָן |website=StudyLight |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/greek/4566.html?pn=1&l= |title=Strong's #4566 - Σατάν |website=StudyLight |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref> là phiên âm của từ “Satan” trong tiếng Hêbơrơ, là ác ma đối nghịch với [[Đức Chúa Trời]].<ref>Trong tiếng Hêbơrơ, khi từ này được sử dụng không có mạo từ, nó thường có nghĩa là “Kẻ nghịch thù, Kẻ thù nghịch, Kẻ cừu địch” ([https://vi.wikisource.org/wiki/I_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29 I Samuên 29:4], [https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_19 II Samuên 19:22], [https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11 I Các Vua 11:14], [https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_38 Thi Thiên 38:20])</ref> Từ “'''ma quỉ''' (魔鬼, Devil)” được biểu hiện trong Kinh Thánh tiếng Việt, được biểu hiện là διάβολος (Diabolos) theo tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “kẻ phỉ báng, kẻ phao vu”.<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/1228.htm |title=1228.diablos(διάβολος) |website=Bible hub |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12 |title=Khải Huyền 12:9-10 |publisher= |quote=Con rồng lớn đó bị quăng xuống, tức là con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Satan, dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó. Tôi lại nghe trên trời có tiếng lớn rằng: Bây giờ sự cứu rỗi, quyền năng, và nước Đức Chúa Trời chúng ta đã đến cùng quyền phép của Đấng Christ Ngài nữa; vì kẻ kiện cáo anh em chúng ta, kẻ ngày đêm kiện cáo chúng ta trước mặt Đức Chúa Trời, nay đã bị quăng xuống rồi. |url-status=live}}</ref><ref>‘Diabolos’ có nghĩa là ‘kẻ vu khống, kẻ vu khống, ác quỷ, kẻ độc ác.’ Động từ mà nó bắt nguồn, diabalo ([https://biblehub.com/greek/1225.htm διαβάλλω]) có nghĩa là “cáo buộc, chỉ trích hoặc buộc tội với thái độ thù địch”.</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.britannica.com/topic/Satan |title=Ma quỉ |website=Britannica |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref><br> | ||
.Satan được bày tỏ trong [[Kinh Thánh]] như là “kẻ phạm tội từ lúc ban đầu”,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Gi%C4%83ng/3 |title=I Giăng 3:8 |publisher= |quote=Kẻ nào phạm tội là thuộc về ma quỉ; vì ma quỉ phạm tội từ lúc ban đầu. Vả, Con Đức Chúa Trời đã hiện ra để hủy phá công việc của ma quỉ. |url-status=live}}</ref> đã cám dỗ các [[thiên sứ]] từ khi còn ở trên trời để đối nghịch với Đức Chúa Trời, kể cả ở trên đất này hắn cũng đang lặp lại hành vi tương tự. Với tư cách là kẻ thù của Đức Chúa Trời, Satan là tồn tại làm hao mòn người dân của Đức Chúa Trời, định ý xóa bỏ thời kỳ và luật pháp của Đức Chúa Trời ([[Các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời|lễ trọng thể của Ðức Chúa Trời]]).<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13|title=Mathiơ 13:39|quote=kẻ nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ; mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ.|url-status=live}}</ref><ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/7|title=Đaniên 7:25|quote=Vua đó sẽ nói những lời phạm đến Đấng Rất Cao (Đức Chúa Trời), làm hao mòn các thánh của Đấng Rất Cao, và định ý đổi những thời kỳ và luật pháp; các thánh sẽ bị phó trong tay người cho đến một kỳ, những kỳ, và nửa kỳ.|url-status=live}}</ref><ref name=":2">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/13|title=Khải Huyền 13:4-7|quote=Người ta khởi sự thờ phượng con rồng, bởi nó đã lấy quyền phép cho con thú; và họ cũng thờ phượng chính con thú, mà rằng: Ai sánh được với con thú, ai giao chiến cùng nó được? Nó được ban cho cái miệng nói những lời kiêu ngạo phạm thượng; và nó lại được quyền làm việc trong bốn mươi hai tháng. Vậy, nó mở miệng ra nói những lời phạm đến Ðức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài cùng những kẻ ở trên trời. Nó lại được phép giao chiến cùng các thánh đồ và được thắng. Nó cũng được quyền cai trị mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng và mọi nước.|url-status=live}}</ref> Vào lúc cuối cùng, Satan dấy lên cuộc chiến tranh lớn, nhưng hắn sẽ phải chịu khổ trong [[Ðịa ngục|địa ngục]] cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. | .Satan được bày tỏ trong [[Kinh Thánh]] như là “kẻ phạm tội từ lúc ban đầu”,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Gi%C4%83ng/3 |title=I Giăng 3:8 |publisher= |quote=Kẻ nào phạm tội là thuộc về ma quỉ; vì ma quỉ phạm tội từ lúc ban đầu. Vả, Con Đức Chúa Trời đã hiện ra để hủy phá công việc của ma quỉ. |url-status=live}}</ref> đã cám dỗ các [[thiên sứ]] từ khi còn ở trên trời để đối nghịch với Đức Chúa Trời, kể cả ở trên đất này hắn cũng đang lặp lại hành vi tương tự. Với tư cách là kẻ thù của Đức Chúa Trời, Satan là tồn tại làm hao mòn người dân của Đức Chúa Trời, định ý xóa bỏ thời kỳ và luật pháp của Đức Chúa Trời ([[Các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời|lễ trọng thể của Ðức Chúa Trời]]).<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13|title=Mathiơ 13:39|quote=kẻ nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ; mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ.|url-status=live}}</ref><ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/7|title=Đaniên 7:25|quote=Vua đó sẽ nói những lời phạm đến Đấng Rất Cao (Đức Chúa Trời), làm hao mòn các thánh của Đấng Rất Cao, và định ý đổi những thời kỳ và luật pháp; các thánh sẽ bị phó trong tay người cho đến một kỳ, những kỳ, và nửa kỳ.|url-status=live}}</ref><ref name=":2">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/13|title=Khải Huyền 13:4-7|quote=Người ta khởi sự thờ phượng con rồng, bởi nó đã lấy quyền phép cho con thú; và họ cũng thờ phượng chính con thú, mà rằng: Ai sánh được với con thú, ai giao chiến cùng nó được? Nó được ban cho cái miệng nói những lời kiêu ngạo phạm thượng; và nó lại được quyền làm việc trong bốn mươi hai tháng. Vậy, nó mở miệng ra nói những lời phạm đến Ðức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài cùng những kẻ ở trên trời. Nó lại được phép giao chiến cùng các thánh đồ và được thắng. Nó cũng được quyền cai trị mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng và mọi nước.|url-status=live}}</ref> Vào lúc cuối cùng, Satan dấy lên cuộc chiến tranh lớn, nhưng hắn sẽ phải chịu khổ trong [[Ðịa ngục|địa ngục]] cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. | ||
==Sự xuất hiện của Satan== | ==Sự xuất hiện của Satan== | ||
Satan vốn từng được tham dự vào Tổng Hội [[Trưởng nam|con trưởng]] trên Thiên thượng, nhưng hắn đã dụ dỗ các [[thiên sứ]] trên trời và dấy lên cuộc chiến phản nghịch Đức Chúa Trời. Hắn đã bị đuổi xuống trái đất cùng với các sứ của mình<ref name=":3" /> | Satan vốn từng được tham dự vào Tổng Hội [[Trưởng nam|con trưởng]] trên Thiên thượng, nhưng hắn đã dụ dỗ các [[thiên sứ]] trên trời và dấy lên cuộc chiến phản nghịch Đức Chúa Trời. Hắn đã bị đuổi xuống trái đất cùng với các sứ của mình,<ref name=":3" /> và vô số các thiên sứ trên trời bị mê hoặc bởi Satan cũng đã xuống đất này.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_14 |title=Êsai 14:4-15 |publisher= |quote=thì ngươi sẽ dùng lời thí dụ nầy nói về vua Babylôn rằng: Sao kẻ bạo ngược đã tiệt đi, thành ức hiếp đã dứt đi!... Hỡi sao mai, con trai của sáng sớm kia, sao ngươi từ trời sa xuống! Hỡi kẻ giày đạp các nước kia, ngươi bị chặt xuống đất là thể nào! |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-x%C3%AA-chi-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28 |title=Êxêchiên 28:11-17 |publisher= |quote=Lại có lời Đức Giêhôva phán cùng ta như vầy: Hỡi con người, hãy làm một bài ca thương về vua Tyrơ và nói cùng người rằng: Chúa Giêhôva phán như vầy: Ngươi gồm đủ tất cả, đầy sự khôn ngoan, tốt đẹp trọn vẹn... vậy ta đã xô ngươi như là vật ô uế xuống khỏi núi Đức Chúa Trời; hỡi chêrubim che phủ kia, ta diệt ngươi giữa các hòn ngọc sáng như lửa! Lòng ngươi đã kiêu ngạo vì sự đẹp ngươi, và sự vinh hiển của ngươi làm cho ngươi làm hư khôn ngoan mình. Ta đã xô ngươi xuống đất, đặt ngươi trước mặt các vua, cho họ xem thấy. |url-status=live}}</ref> | ||
===Con rắn trong vườn Êđen=== | ===Con rắn trong vườn Êđen=== | ||