Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Linh hồn”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
| Dòng 13: | Dòng 13: | ||
Bụi đất nghĩa là xác thịt, còn sanh khí là linh hồn. Một con người sống được tạo ra bởi sự kết hợp của xác thịt và linh hồn. Rồi khi con người chết thì linh hồn và xác thịt bị tách rời.<ref name=":2" /> Linh hồn là khí sống mà Đức Chúa Trời đã thổi vào, khi khí sống ấy bị rút ra khỏi thì người đó chết; còn khi khí sống ấy được đặt vào lại thì người đó được sống..<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/8 |title=Luca 8:53-55 |publisher= |quote=Họ biết nó thật chết rồi, bèn nhạo báng Ngài. Nhưng Đức Chúa Jêsus cầm lấy tay con ấy, gọi lớn tiếng lên rằng: Con ơi, hãy chờ dậy! Thần linh bèn hoàn lại, con ấy chờ dậy liền; rồi Ngài truyền cho nó ăn. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_17 |title=I Các Vua 17:21-22 |publisher= |quote=Người nằm ấp trên mình con trẻ ba lần, lại kêu cầu cùng Đức Giêhôva nữa mà rằng: Ôi Giêhôva Đức Chúa Trời tôi! xin Chúa khiến linh hồn của đứa trẻ này trở lại trong mình nó. Đức Giêhôva nhậm lời của Êli; linh hồn của đứa trẻ trở lại trong mình nó, và nó sống lại. |url-status=live}}</ref> Do đó, [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] đã phán rằng “Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm sẵn sẽ thuộc về ai?”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/12 |title=Luca 12:20 |publisher= |quote=Song Đức Chúa Trời phán cùng người rằng: Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm-sẵn sẽ thuộc về ai? |url-status=live}}</ref><br> | Bụi đất nghĩa là xác thịt, còn sanh khí là linh hồn. Một con người sống được tạo ra bởi sự kết hợp của xác thịt và linh hồn. Rồi khi con người chết thì linh hồn và xác thịt bị tách rời.<ref name=":2" /> Linh hồn là khí sống mà Đức Chúa Trời đã thổi vào, khi khí sống ấy bị rút ra khỏi thì người đó chết; còn khi khí sống ấy được đặt vào lại thì người đó được sống..<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/8 |title=Luca 8:53-55 |publisher= |quote=Họ biết nó thật chết rồi, bèn nhạo báng Ngài. Nhưng Đức Chúa Jêsus cầm lấy tay con ấy, gọi lớn tiếng lên rằng: Con ơi, hãy chờ dậy! Thần linh bèn hoàn lại, con ấy chờ dậy liền; rồi Ngài truyền cho nó ăn. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_17 |title=I Các Vua 17:21-22 |publisher= |quote=Người nằm ấp trên mình con trẻ ba lần, lại kêu cầu cùng Đức Giêhôva nữa mà rằng: Ôi Giêhôva Đức Chúa Trời tôi! xin Chúa khiến linh hồn của đứa trẻ này trở lại trong mình nó. Đức Giêhôva nhậm lời của Êli; linh hồn của đứa trẻ trở lại trong mình nó, và nó sống lại. |url-status=live}}</ref> Do đó, [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] đã phán rằng “Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm sẵn sẽ thuộc về ai?”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/12 |title=Luca 12:20 |publisher= |quote=Song Đức Chúa Trời phán cùng người rằng: Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm-sẵn sẽ thuộc về ai? |url-status=live}}</ref><br> | ||
Linh hồn là tồn tại độc lập với xác thịt, có thể mặc lấy xác thịt và cũng có thể cởi bỏ xác thịt. Thân thể thuộc về bụi đất giống như ngôi nhà cho linh hồn trú ngụ tạm thời. [[Phierơ]] và [[Phaolô]] đã ví thân thể của xác thịt với đền tạm, tức là nhà tạm (tent).<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-r%C6%A1/1 |title=II Phierơ 1:13-14 |publisher= |quote=Nhưng tôi còn ở trong nhà tạm(xác thịt) nầy bao lâu, thì coi sự lấy lời răn bảo mà tỉnh thức anh em, là bổn phận của tôi vậy; vì tôi biết tôi phải vội lìa nhà tạm(xác thịt) nầy, như Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đã bảo cho tôi. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/5 |title=II Côrinhtô 5:4 |publisher= |quote=Bởi chưng chúng ta ở trong nhà tạm(xác thịt) nầy, than thở dưới gánh nặng, vì chúng ta không cầu cho bị lột trần, song cầu cho được mặc lại, để sự gì hay chết trong chúng ta bị sự sống nuốt đi. |url-status=live}}</ref> Đặc biệt, Phaolô đã lấy chính mình làm chứng bằng cách chỉ về linh hồn chứ không phải thân thể mà nói rằng linh hồn có thể ở trong thân thể, và cũng có thể rời khỏi thân thể.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/5 |title=II Côrinhtô 5:8-9 |publisher= |quote=Vậy tôi nói, chúng ta đầy lòng tin cậy, muốn lìa bỏ thân thể nầy đặng ở cùng Chúa thì hơn. Cho nên chúng ta dầu ở trong thân thể nầy, dầu ra khỏi, cũng làm hết sức để được đẹp lòng Chúa. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-l%C3%ADp/1 |title=Philíp 1:21-24 |publisher= |quote=Vì Đấng Christ là sự sống của tôi, và sự chết là đều ích lợi cho tôi vậy. ... Tôi bị ép giữa hai bề, muốn đi ở với Đấng Christ, là đều rất tốt hơn; nhưng tôi cứ ở trong xác thịt, ấy là sự cần hơn cho anh em. |url-status=live}}</ref> Như vậy, bản chất của loài người là linh hồn chứ không phải xác thịt, và đối tượng của sự cứu rỗi cũng là linh hồn.<ref>{{Chú thích web |url=https:// | Linh hồn là tồn tại độc lập với xác thịt, có thể mặc lấy xác thịt và cũng có thể cởi bỏ xác thịt. Thân thể thuộc về bụi đất giống như ngôi nhà cho linh hồn trú ngụ tạm thời. [[Phierơ]] và [[Phaolô]] đã ví thân thể của xác thịt với đền tạm, tức là nhà tạm (tent).<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-r%C6%A1/1 |title=II Phierơ 1:13-14 |publisher= |quote=Nhưng tôi còn ở trong nhà tạm(xác thịt) nầy bao lâu, thì coi sự lấy lời răn bảo mà tỉnh thức anh em, là bổn phận của tôi vậy; vì tôi biết tôi phải vội lìa nhà tạm(xác thịt) nầy, như Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đã bảo cho tôi. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/5 |title=II Côrinhtô 5:4 |publisher= |quote=Bởi chưng chúng ta ở trong nhà tạm(xác thịt) nầy, than thở dưới gánh nặng, vì chúng ta không cầu cho bị lột trần, song cầu cho được mặc lại, để sự gì hay chết trong chúng ta bị sự sống nuốt đi. |url-status=live}}</ref> Đặc biệt, Phaolô đã lấy chính mình làm chứng bằng cách chỉ về linh hồn chứ không phải thân thể mà nói rằng linh hồn có thể ở trong thân thể, và cũng có thể rời khỏi thân thể.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/5 |title=II Côrinhtô 5:8-9 |publisher= |quote=Vậy tôi nói, chúng ta đầy lòng tin cậy, muốn lìa bỏ thân thể nầy đặng ở cùng Chúa thì hơn. Cho nên chúng ta dầu ở trong thân thể nầy, dầu ra khỏi, cũng làm hết sức để được đẹp lòng Chúa. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-l%C3%ADp/1 |title=Philíp 1:21-24 |publisher= |quote=Vì Đấng Christ là sự sống của tôi, và sự chết là đều ích lợi cho tôi vậy. ... Tôi bị ép giữa hai bề, muốn đi ở với Đấng Christ, là đều rất tốt hơn; nhưng tôi cứ ở trong xác thịt, ấy là sự cần hơn cho anh em. |url-status=live}}</ref> Như vậy, bản chất của loài người là linh hồn chứ không phải xác thịt, và đối tượng của sự cứu rỗi cũng là linh hồn.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-r%C6%A1/1 |title=I Phierơ 1:9 |publisher= |quote=nhận được phần thưởng về đức tin anh em, là sự cứu rỗi linh hồn mình. |url-status=live}}</ref><br> | ||
Linh hồn hiện ra một cách rõ ràng trước mặt Đức Chúa Trời, nhưng bằng mắt của loài người thì không trông thấy được. Lý do sự tồn tại của linh hồn trở thành vấn đề tranh luận là bởi linh hồn không được trông thấy bằng mắt xác thịt của loài người. Tuy nhiên, Kinh Thánh không chỉ làm chứng về sự tồn tại của linh hồn mà còn tiết lộ kể cả những việc liên quan đến thế giới đời trước và đời sau, bằng cách cho biết loài người đã được dựng nên như thế nào. | Linh hồn hiện ra một cách rõ ràng trước mặt Đức Chúa Trời, nhưng bằng mắt của loài người thì không trông thấy được. Lý do sự tồn tại của linh hồn trở thành vấn đề tranh luận là bởi linh hồn không được trông thấy bằng mắt xác thịt của loài người. Tuy nhiên, Kinh Thánh không chỉ làm chứng về sự tồn tại của linh hồn mà còn tiết lộ kể cả những việc liên quan đến thế giới đời trước và đời sau, bằng cách cho biết loài người đã được dựng nên như thế nào. | ||
==Cuộc sống phần linh hồn== | ==Cuộc sống phần linh hồn== | ||
===Thế giới đời trước=== | ===Thế giới đời trước=== | ||
Cuộc sống phần linh hồn đã được bắt đầu từ thế giới đời trước. Linh hồn không phải được hình thành cùng lúc với sự sanh ra của xác thịt, mà linh hồn đã nhận lấy sự sống từ Đức Chúa Trời, là [[Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ|Cha Mẹ phần linh hồn]] ở trên trời và đã tồn tại trước khi được sanh ra trong xác thịt.<ref>{{Chú thích web |url=https:// | Cuộc sống phần linh hồn đã được bắt đầu từ thế giới đời trước. Linh hồn không phải được hình thành cùng lúc với sự sanh ra của xác thịt, mà linh hồn đã nhận lấy sự sống từ Đức Chúa Trời, là [[Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ|Cha Mẹ phần linh hồn]] ở trên trời và đã tồn tại trước khi được sanh ra trong xác thịt.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/12 |title=Hêbơrơ 12:9 |publisher= |quote=Cha về phần xác sửa phạt, mà chúng ta còn kính sợ thay, huống chi Cha về phần hồn, chúng ta há chẳng càng nên vâng phục lắm để được sự sống sao? |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/6 |title=Mathiơ 6:9 |publisher= |quote=Vậy các ngươi hãy cầu như vầy: Lạy Cha chúng tôi ở trên trời; Danh Cha được thánh; |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/4 |title=Galati 4:26 |publisher= |quote=Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta. |url-status=live}}</ref><br> | ||
[[Salômôn]] - vua của sự khôn ngoan, đã chép rằng bản thân mình đã có trước khi Đức Chúa Trời làm công việc vào buổi ban đầu,<ref>{{Chú thích web |url=https:// | [[Salômôn]] - vua của sự khôn ngoan, đã chép rằng bản thân mình đã có trước khi Đức Chúa Trời làm công việc vào buổi ban đầu,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ch%C3%A2m_ng%C3%B4n/Ch%C6%B0%C6%A1ng_8 |title=Châm Ngôn 8:22-30 |publisher= |quote=Trong buổi Đức Giêhôva khởi cuộc tạo hóa, Và thời thái cổ, trước khi chưa dựng nên muôn vật thì Ngài đã có ta. ... Thì ta ở bên Ngài làm thợ cái, Hằng ngày ta là sự khoái lạc Ngài, Và thường thường vui vẻ trước mặt Ngài. |url-status=live}}</ref> và trong cuộc trò chuyện với Gióp, Đức Chúa Trời đã khiến Gióp thức tỉnh về sự thật rằng linh hồn mình đã được tạo ra trước khi trái đất được dựng nên.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B3p/Ch%C6%B0%C6%A1ng_38 |title=Gióp 38:4, 21 |publisher= |quote=Khi ta đặt nền trái đất, thì ngươi ở đâu? Nếu ngươi thông sáng, hãy tỏ bày đi. ... Không sai, người biết mà! Vì ngươi đã sanh trước khi ấy, Số ngày ngươi lấy làm nhiều thay |url-status=live}}</ref> Hơn nữa, Đức Chúa Trời còn cho biết rằng vua Tyrơ, người từng sống trên trái đất này, chính là [[thiên sứ]] chêrubim đã từng sống trong vinh hiển trên trời lúc thuở xưa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-x%C3%AA-chi-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28 |title=Êxêchiên 28:11-17 |publisher= |quote=Lại có lời Đức Giêhôva phán cùng ta như vầy: Hỡi con người, hãy làm một bài ca thương về '''vua Tyrơ''' và nói cùng người rằng: Chúa Giêhôva phán như vầy: Ngươi gồm đủ tất cả, đầy sự khôn ngoan, tốt đẹp trọn vẹn. ... lòng ngươi đầy sự hung dữ, và ngươi đã phạm tội; vậy ta đã xô ngươi như là vật ô uế xuống khỏi núi Đức Chúa Trời; hỡi '''chêrubin''' che phủ kia, ta diệt ngươi giữa các hòn ngọc sáng như lửa! Lòng ngươi đã kiêu ngạo vì sự đẹp ngươi, và sự vinh hiển của ngươi làm cho ngươi làm hư khôn ngoan mình. Ta đã xô ngươi xuống đất, đặt ngươi trước mặt các vua, cho họ xem thấy. |url-status=live}}</ref> Những lời này nghĩa là nhân loại đang sống trên đất này đều đã ở cùng Đức Chúa Trời trên trời trước khi sanh ra trên thế gian này. Do đó, [[Giacốp]] đã xưng mình và tổ tiên của mình, những người đã từng mặc xác thịt mà sống trên đất này là khách bộ hành.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_47 |title=Sáng Thế Ký 47:8-9 |publisher= |quote=Pharaôn hỏi Giacốp rằng: Ngươi hưởng thọ được bao nhiêu tuổi? Giacốp tâu rằng: Những năm tôi sống ở đời phiêu lưu hết thảy là một trăm ba mươi năm; các năm của đời tôi lấy làm ngắn ngủi và lại nhọc nhằn, chẳng bằng những năm bình sanh của tổ phụ tôi khi người ở phiêu lưu đó. |url-status=live}}</ref> Kinh Thánh Tân Ước cũng làm chứng rằng các tổ phụ đức tin đều coi thế gian này như là cuộc sống của kẻ khách tạm thời và trông mong về quê hương trên trời. | ||
{{인용문5 |내용= Hết thảy những người đó đều chết trong đức tin, chưa nhận lãnh những điều hứa cho mình; chỉn trông thấy và chào mừng những điều đó từ đằng xa, xưng mình là '''kẻ khách''' và '''bộ hành''' trên đất. Những kẻ nói như thế, tỏ rõ rằng mình đương đi tìm nơi '''quê hương'''. Ví thử họ đã tưởng đến nơi quê hương mà mình từ đó đi ra, thì cũng có ngày trở lại, nhưng họ ham mến một quê hương tốt hơn, tức là quê hương ở '''trên trời'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/11 Hêbơrơ 11:13-16]}} | {{인용문5 |내용= Hết thảy những người đó đều chết trong đức tin, chưa nhận lãnh những điều hứa cho mình; chỉn trông thấy và chào mừng những điều đó từ đằng xa, xưng mình là '''kẻ khách''' và '''bộ hành''' trên đất. Những kẻ nói như thế, tỏ rõ rằng mình đương đi tìm nơi '''quê hương'''. Ví thử họ đã tưởng đến nơi quê hương mà mình từ đó đi ra, thì cũng có ngày trở lại, nhưng họ ham mến một quê hương tốt hơn, tức là quê hương ở '''trên trời'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/11 Hêbơrơ 11:13-16]}} | ||
===Thế giới đời này=== | ===Thế giới đời này=== | ||
[[file:Brooklyn_Museum_-_The_Good_Shepherd_(Le_bon_pasteur)_-_James_Tissot_-_overall.jpg|thumb|〈Người chăn chiên thiện lành〉, tác phẩm của James Tissot, 1886-1894. Ví dụ về con chiên bị mất chứa đựng lẽ thật về linh hồn.]] | [[file:Brooklyn_Museum_-_The_Good_Shepherd_(Le_bon_pasteur)_-_James_Tissot_-_overall.jpg|thumb|〈Người chăn chiên thiện lành〉, tác phẩm của James Tissot, 1886-1894. Ví dụ về con chiên bị mất chứa đựng lẽ thật về linh hồn.]] | ||
Thế gian hiện tại là nơi trú ngụ của các linh hồn bị đuổi khỏi Nước Thiên Ðàng. Thông qua sự dạy dỗ và [[lời ví dụ của Đức Chúa Jêsus]], chúng ta có thể hiểu vì sao linh hồn của nhân loại, những người vốn được hưởng vinh hiển ở trên trời với tư cách là con cái của Đức Chúa Trời, đã phải xuống trái đất này. Đức Chúa Jêsus đã bày tỏ những điều được giấu kín từ buổi sáng thế thông qua các lời ví dụ,<ref>{{Chú thích web |url=https:// | Thế gian hiện tại là nơi trú ngụ của các linh hồn bị đuổi khỏi Nước Thiên Ðàng. Thông qua sự dạy dỗ và [[lời ví dụ của Đức Chúa Jêsus]], chúng ta có thể hiểu vì sao linh hồn của nhân loại, những người vốn được hưởng vinh hiển ở trên trời với tư cách là con cái của Đức Chúa Trời, đã phải xuống trái đất này. Đức Chúa Jêsus đã bày tỏ những điều được giấu kín từ buổi sáng thế thông qua các lời ví dụ,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13 |title=Mathiơ 13:34-35 |publisher= |quote=Đức Chúa Jêsus lấy lời ví dụ mà phán những đều đó cùng đoàn dân, Ngài chẳng phán đều gì cùng họ mà không dùng lời ví dụ, để được ứng nghiệm lời đấng tiên tri rằng: Ta sẽ mở miệng ra mà nói lời ví dụ, Ta sẽ rao bảo những đều kín-nhiệm từ khi dựng nên trời đất. |url-status=live}}</ref> trong số đó, “Ví dụ về con chiên bị mất” chứa đựng lẽ thật về phần linh hồn. | ||
{{인용문5 |내용= Trong các ngươi ai là người có một trăm con chiên, nếu mất '''một con''', mà không để chín mươi chín con nơi đồng vắng, đặng đi tìm con đã mất cho kỳ được sao? Khi đã kiếm được, thì vui mừng vác nó lên vai; đoạn, về đến nhà, kêu bạn hữu và kẻ lân cận, mà rằng: Hãy chung vui với ta, vì ta đã tìm được con chiên bị mất. Ta nói cùng các ngươi, '''trên trời''' cũng như vậy, sẽ vui mừng cho '''một kẻ có tội''' ăn năn hơn là chín mươi chín kẻ công bình không cần phải ăn năn. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/15 Luca 15:4-7]}} | {{인용문5 |내용= Trong các ngươi ai là người có một trăm con chiên, nếu mất '''một con''', mà không để chín mươi chín con nơi đồng vắng, đặng đi tìm con đã mất cho kỳ được sao? Khi đã kiếm được, thì vui mừng vác nó lên vai; đoạn, về đến nhà, kêu bạn hữu và kẻ lân cận, mà rằng: Hãy chung vui với ta, vì ta đã tìm được con chiên bị mất. Ta nói cùng các ngươi, '''trên trời''' cũng như vậy, sẽ vui mừng cho '''một kẻ có tội''' ăn năn hơn là chín mươi chín kẻ công bình không cần phải ăn năn. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/15 Luca 15:4-7]}} | ||
Người chăn đi tìm con chiên bị mất chính là Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web |url=https:// | Người chăn đi tìm con chiên bị mất chính là Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/10 |title=Giăng 10:10-11 |publisher= |quote=Kẻ trộm chỉ đến để cướp giết và hủy diệt; còn ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống, và được sự sống dư dật. Ta là người chăn hiền lành; người chăn hiền lành vì chiên mình phó sự sống mình. |url-status=live}}</ref> Nếu Đức Chúa Jêsus đã đến đất này với tư cách là người chăn để tìm con chiên bị mất, thì nhân loại đang sống trên trái đất này chính là con chiên bị mất ấy. Vì niềm vui tìm được con chiên bị mất được ví như sự ăn năn của một tội nhân, nên có thể đưa ra kết luận rằng loài người đã bị lạc mất trên Nước Thiên Đàng mà xuống thế gian này vì tội lỗi. Vì thế, Đức Chúa Jêsus đã nói về lý do Ngài đến trái đất này rằng “Ta đến để tìm và cứu kẻ bị mất”,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/19 |title=Luca 19:10 |publisher= |quote=Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất. |url-status=live}}</ref> lại cũng phán rằng “Ta đến để kêu kẻ có tội”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/9 |title=Mathiơ 9:13 |publisher= |quote=Hãy đi, và học cho biết câu nầy nghĩa là gì: Ta muốn sự thương xót, nhưng chẳng muốn của lễ. Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội. |url-status=live}}</ref><br> | ||
Ban đầu, hết thảy mọi người sống trên đất này đều đã được dựng nên với tư cách là người thiêng liêng, nhưng vì phạm tội ở trên trời nên đã phải mặc lấy hình thể của tội nhân, tức là xác thịt mà đến thế gian này. Vì vậy, trái đất này giống như nhà tù dành cho những linh hồn đã phạm tội. Xác thịt tương ứng với bộ quần áo hạn chế sự tự do của linh hồn khi sinh sống trên trái đất này. | Ban đầu, hết thảy mọi người sống trên đất này đều đã được dựng nên với tư cách là người thiêng liêng, nhưng vì phạm tội ở trên trời nên đã phải mặc lấy hình thể của tội nhân, tức là xác thịt mà đến thế gian này. Vì vậy, trái đất này giống như nhà tù dành cho những linh hồn đã phạm tội. Xác thịt tương ứng với bộ quần áo hạn chế sự tự do của linh hồn khi sinh sống trên trái đất này. | ||
<small>{{xem thêm|도피성 제도|l1=Chế độ thành ẩn náu|설명=더 자세한 내용은}}</small> | <small>{{xem thêm|도피성 제도|l1=Chế độ thành ẩn náu|설명=더 자세한 내용은}}</small> | ||
| Dòng 37: | Dòng 37: | ||
{{인용문5 |내용= và bụi tro (xác thịt) trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh (linh hồn) trở về nơi Đức Chúa Trời, là Đấng đã ban nó. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Truy%E1%BB%81n_%C4%91%E1%BA%A1o/12 Truyền Đạo 12:7]}}{{인용문5 |내용= Đừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn; nhưng thà sợ Đấng làm cho mất được linh hồn và thân thể trong địa ngục. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/10 Mathiơ 10:28]}} | {{인용문5 |내용= và bụi tro (xác thịt) trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh (linh hồn) trở về nơi Đức Chúa Trời, là Đấng đã ban nó. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Truy%E1%BB%81n_%C4%91%E1%BA%A1o/12 Truyền Đạo 12:7]}}{{인용문5 |내용= Đừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn; nhưng thà sợ Đấng làm cho mất được linh hồn và thân thể trong địa ngục. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/10 Mathiơ 10:28]}} | ||
Thông thường, xác thịt không thể sống quá 100 năm, rồi bị chôn vùi trong lòng đất và tiêu mất đi. Nhưng linh hồn sẽ trở về nơi Đức Chúa Trời sau khi rời khỏi xác thịt vào thời điểm xác thịt ngừng hô hấp. Đức Chúa Jêsus đã phán về sự chết của Laxarơ rằng “Laxarơ chết rồi”, và lại cũng phán rằng “Laxarơ đương ngủ”.<ref>{{Chú thích web |url=https:// | Thông thường, xác thịt không thể sống quá 100 năm, rồi bị chôn vùi trong lòng đất và tiêu mất đi. Nhưng linh hồn sẽ trở về nơi Đức Chúa Trời sau khi rời khỏi xác thịt vào thời điểm xác thịt ngừng hô hấp. Đức Chúa Jêsus đã phán về sự chết của Laxarơ rằng “Laxarơ chết rồi”, và lại cũng phán rằng “Laxarơ đương ngủ”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/11 |title=Giăng 11:11-14 |publisher= |quote=Ngài phán như vậy, rồi tiếp rằng: Laxarơ, bạn ta, đương ngủ; nhưng ta đi đánh thức người. ... Đức Chúa Jêsus bèn nói tỏ tường cùng môn đồ rằng: Laxarơ chết rồi. |url-status=live}}</ref> Lý do Ngài đã biểu hiện sự chết như là sự ngủ là vì có thế giới đời sau. Sau khi qua đời, nếu không còn sự tồn tại của sự sống thì cũng không có sự thức dậy nữa. Sau khi nhận thức được điều này, các [[sứ đồ]] đã không hề sợ hãi sự chết, cũng không đón nhận cái chết một cách tuyệt vọng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/5 |title=II Côrinhtô 5:8 |publisher= |quote=Vậy tôi nói, chúng ta đầy lòng tin cậy, muốn lìa bỏ thân thể nầy đặng ở cùng Chúa thì hơn. |url-status=live}}</ref><ref name=":1" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-l%C3%ADp/1 |title=Philíp 1:23 |publisher= |quote=Tôi bị ép giữa hai bề, muốn đi ở với Đấng Christ, là đều rất tốt hơn; |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/7 |title=Công vụ các Sứ đồ 7:59-60 |publisher= |quote=Chúng đang ném đá, thì Êtiên cầu nguyện rằng: Lạy Đức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn tôi. Đoạn, người quì xuống, kêu lớn tiếng rằng: Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ! Người vừa nói lời đó rồi, thì ngủ. |url-status=live}}</ref> | ||
==Sự phán xét và sự phục sinh== | ==Sự phán xét và sự phục sinh== | ||
| Dòng 43: | Dòng 43: | ||
:Kinh Thánh cho biết rằng khi các ngày của xác thịt đã mãn, thì linh hồn sẽ phải chịu [[Phán xét cuối cùng|sự phán xét]] trước mặt Đức Chúa Trời. | :Kinh Thánh cho biết rằng khi các ngày của xác thịt đã mãn, thì linh hồn sẽ phải chịu [[Phán xét cuối cùng|sự phán xét]] trước mặt Đức Chúa Trời. | ||
{{인용문5 |내용= Theo như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét, |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/9 Hêbơrơ 9:27]}} | {{인용문5 |내용= Theo như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét, |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/9 Hêbơrơ 9:27]}} | ||
:Những linh hồn đã đến với Đức Chúa Trời sẽ được khen thưởng hoặc chịu hình phạt tùy theo hành vi của bản thân.<ref>{{Chú thích web |url=https:// | :Những linh hồn đã đến với Đức Chúa Trời sẽ được khen thưởng hoặc chịu hình phạt tùy theo hành vi của bản thân.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 |title=Khải Huyền 20:12 |publisher= |quote=Tôi thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước tòa, và các sách thì mở ra. Cũng có mở một quyển sách khác nữa, là sách sự sống; những kẻ chết bị xử đoán tùy công việc mình làm, cứ như lời đã biên trong những sách ấy. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/22 |title=Khải huyền 22:12 |publisher= |quote=Nầy, ta đến mau chóng, và đem phần thưởng theo với ta, để trả cho mỗi người tùy theo công việc họ làm. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/12 |title=Luca 12:47-48 |publisher= |quote=Đầy tớ nầy đã biết ý chủ mình, mà không sửa soạn sẵn và không theo ý ấy, thì sẽ bị đòn nhiều. Song đầy tớ không biết ý chủ, mà làm việc đáng phạt, thì bị đòn ít. Vì ai đã được ban cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều; và ai đã được giao cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều hơn. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/2 |title=Rôma 2:6 |publisher= |quote=là Đấng sẽ trả lại cho mỗi người tùy theo công việc họ làm: |url-status=live}}</ref> Linh hồn của loài người đã phạm tội và bị đuổi khỏi Nước Thiên Đàng, nếu nhận được [[sự tha tội]] thì sẽ được trở về Nước Thiên Đàng là quê hương trên trời, nhưng nếu không nhận được sự tha tội thì không được trở về Nước Thiên Đàng mà phải chịu hình phạt [[Ðịa ngục|địa ngục]], rồi cuối cùng rơi vào sự chết.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/6 |title=Rôma 6:23 |publisher= |quote=Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Đức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta. |url-status=live}}</ref> Đây là sự chết về phần linh hồn, tức là sự chết thứ hai.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 |title=Khải Huyền 20:13-14 |publisher= |quote=Biển đem trả những người chết mình chứa; Sự chết và Âm phủ cũng đem trả những người chết mình có. Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm. Đoạn, Sự chết và Âm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai. |url-status=live}}</ref> | ||
<small>{{xem thêm|최후 심판|l1=Phán xét cuối cùng|설명=더 자세한 내용은}}</small> | <small>{{xem thêm|최후 심판|l1=Phán xét cuối cùng|설명=더 자세한 내용은}}</small> | ||
===Phục sinh và biến hóa=== | ===Phục sinh và biến hóa=== | ||
:Linh hồn của các thánh đồ nhận được [[sự tha tội]] nhờ mang lấy huyết của Đấng Christ bởi sự giữ [[/churchofgod.wiki/새 언약|giao ước mới]], sẽ được biến hóa thành thể thiêng liêng<ref>{{Chú thích web |url=https:// | :Linh hồn của các thánh đồ nhận được [[sự tha tội]] nhờ mang lấy huyết của Đấng Christ bởi sự giữ [[/churchofgod.wiki/새 언약|giao ước mới]], sẽ được biến hóa thành thể thiêng liêng<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/15 |title=I Côrinhtô 15:51-52 |publisher= |quote=Nầy là sự mầu nhiệm tôi tỏ cho anh em: Chúng ta không ngủ hết, nhưng hết thảy đều sẽ biến hóa, trong giây phút, trong nháy mắt, lúc tiếng kèn chót; vì kèn sẽ thổi, kẻ chết đều sống lại được không hay hư-nát, và chúng ta đều sẽ biến hóa. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#15장 |title=고린도전서 15:42-44 |publisher= |quote=죽은 자의 부활도 이와 같으니 썩을 것으로 심고 썩지 아니할 것으로 다시 살며 욕된 것으로 심고 영광스러운 것으로 다시 살며 약한 것으로 심고 강한 것으로 다시 살며 육의 몸으로 심고 신령한 몸으로 다시 사나니 육의 몸이 있은즉 또 신령한 몸이 있느니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/빌립보서#3장 |title=빌립보서 3:21 |publisher= |quote=그가 만물을 자기에게 복종케 하실 수 있는 자의 역사로 우리의 낮은 몸을 자기 영광의 몸의 형체와 같이 변케 하시리라 }}</ref> vào ngày phán xét cuối cùng, khi công việc cứu chuộc của Đức Chúa Trời kết thúc, họ sẽ được sống ở trời mới và đất mới, là [[/churchofgod.wiki/천국|Nước Thiên Đàng]].<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#21장 |title=요한계시록 21:1 |publisher= |quote=또 내가 새 하늘과 새 땅을 보니 처음 하늘과 처음 땅이 없어졌고 바다도 다시 있지 않더라 }}</ref> Họ sẽ trị vì đời đời mãi mãi ở nơi không có sự chết, đau đớn hay nỗi buồn nữa.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#21장 |title=요한계시록 21:4 |publisher= |quote=모든 눈물을 그 눈에서 씻기시매 다시 사망이 없고 애통하는 것이나 곡하는 것이나 아픈 것이 다시 있지 아니하리니 처음 것들이 다 지나갔음이러라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 |title=요한계시록 20:6 |publisher= |quote=이 첫째 부활에 참예하는 자들은 복이 있고 거룩하도다 둘째 사망이 그들을 다스리는 권세가 없고 }}</ref> | ||
{{인용문5 |내용= chúng sẽ không cần đến ánh sáng đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Đức Chúa Trời sẽ soi sáng cho; và chúng sẽ trị vì đời đời. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/22 Khải huyền 22:5]}} | {{인용문5 |내용= chúng sẽ không cần đến ánh sáng đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Đức Chúa Trời sẽ soi sáng cho; và chúng sẽ trị vì đời đời. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/22 Khải huyền 22:5]}} | ||
:Những người mang xác thịt, là cái lúp của tội lỗi, khó mà hình dung được vinh hiển trên Nước Thiên Đàng dù có vận dụng trí tưởng tượng đến đâu đi chăng nữa, vì ký ức của họ về đời trước đã bị cắt đứt.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#2장 |title=고린도전서 2:9 |publisher= |quote=기록된바 하나님이 자기를 사랑하는 자들을 위하여 예비하신 모든 것은 눈으로 보지 못하고 귀로도 듣지 못하고 사람의 마음으로도 생각지 못하였다 함과 같으니라 }}</ref><ref>안상홍, "제3장 천사세계의 생활과 활동", 《천사세계에서 온 손님들》, 멜기세덱출판사, 2011, 22쪽, <q>하늘 천사세계에 대한 그 영광을 사람의 지혜나 명철하다는 두뇌로서는 만분지일도 형용하거나 표현하지 못하는 것이 인생이라 하겠다.</q></ref> Tuy nhiên, những người đã nhận ra nguyên tắc phần linh hồn thì siêng năng chạy hướng về thế giới phần linh hồn sẽ đến trong tương lai, dù không trông thấy ngay trước mắt.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#4장 |title=고린도후서 4:18 |publisher= |quote=우리의 돌아보는 것은 보이는 것이 아니요 보이지 않는 것이니 보이는 것은 잠간이요 보이지 않는 것은 영원함이니라 }}</ref> Thân thể phần xác thịt chỉ là đời sống trong thời gian ngắn ngủi cùng lắm là 70 hay 80 năm trên trái đất đầy nỗi thống khổ,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#90장 |title=시편 90:9-10 |publisher= |quote=우리의 모든 날이 주의 분노 중에 지나가며 우리의 평생이 일식간에 다하였나이다 우리의 년수가 칠십이요 강건하면 팔십이라도 그 년수의 자랑은 수고와 슬픔뿐이요 신속히 가니 우리가 날아가나이다 }}</ref> nhưng thân thể thiêng liêng được biến hóa thành hình thể vinh hiển của [[Đấng Christ]] thì dành cho sự sống đời đời trong thế giới đầy niềm vui và khoái lạc. | :Những người mang xác thịt, là cái lúp của tội lỗi, khó mà hình dung được vinh hiển trên Nước Thiên Đàng dù có vận dụng trí tưởng tượng đến đâu đi chăng nữa, vì ký ức của họ về đời trước đã bị cắt đứt.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#2장 |title=고린도전서 2:9 |publisher= |quote=기록된바 하나님이 자기를 사랑하는 자들을 위하여 예비하신 모든 것은 눈으로 보지 못하고 귀로도 듣지 못하고 사람의 마음으로도 생각지 못하였다 함과 같으니라 }}</ref><ref>안상홍, "제3장 천사세계의 생활과 활동", 《천사세계에서 온 손님들》, 멜기세덱출판사, 2011, 22쪽, <q>하늘 천사세계에 대한 그 영광을 사람의 지혜나 명철하다는 두뇌로서는 만분지일도 형용하거나 표현하지 못하는 것이 인생이라 하겠다.</q></ref> Tuy nhiên, những người đã nhận ra nguyên tắc phần linh hồn thì siêng năng chạy hướng về thế giới phần linh hồn sẽ đến trong tương lai, dù không trông thấy ngay trước mắt.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#4장 |title=고린도후서 4:18 |publisher= |quote=우리의 돌아보는 것은 보이는 것이 아니요 보이지 않는 것이니 보이는 것은 잠간이요 보이지 않는 것은 영원함이니라 }}</ref> Thân thể phần xác thịt chỉ là đời sống trong thời gian ngắn ngủi cùng lắm là 70 hay 80 năm trên trái đất đầy nỗi thống khổ,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#90장 |title=시편 90:9-10 |publisher= |quote=우리의 모든 날이 주의 분노 중에 지나가며 우리의 평생이 일식간에 다하였나이다 우리의 년수가 칠십이요 강건하면 팔십이라도 그 년수의 자랑은 수고와 슬픔뿐이요 신속히 가니 우리가 날아가나이다 }}</ref> nhưng thân thể thiêng liêng được biến hóa thành hình thể vinh hiển của [[Đấng Christ]] thì dành cho sự sống đời đời trong thế giới đầy niềm vui và khoái lạc. | ||