Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tin Lành”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{그림 |예수님과 제자들.jpg|너비= 260px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀=Đức Chúa Jêsus đã rao truyền Tin Lành trong 3 năm từ khi bắt đầu công việc.}} | |||
'''Tin Lành''' (tiếng Hy Lạp: εὐαγγέλιον, Euangelion)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.billmounce.com/greek-dictionary/euangelion |title=εὐαγγέλιον |website=Greek Dictionary |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref> có nghĩa là “Tin tức tốt lành” hoặc “Tin tức phước lành”. Nói một cách cụ thể thì đó là '''lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và làm gương trong suốt cuộc đời Tin Lành của Ngài'''.<ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24 |title=Mathiơ 24:14 |publisher= |quote='''Tin Lành''' nầy về '''nước Đức Chúa Trời''' sẽ được giảng ra khắp đất, để làm chứng cho muôn dân. Bấy giờ sự cuối cùng sẽ đến. |url-status=live}}</ref><ref name="마 28장">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_28 |title=Mathiơ 28:18-20 |publisher= |quote=Ðức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: Hết cả quyền phép trên trời và dưới đất đã giao cho ta. Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Ðức Cha, Ðức Con, và Ðức Thánh Linh mà làm phép báptêm cho họ, và dạy họ giữ '''hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi'''. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế. |url-status=live}}</ref> Mở rộng ra thì kể cả [[Kinh Thánh Cựu Ước]] cũng có thể được gọi là Tin Lành vì là lời chỉ về phước lành dành cho người dân của Đức Chúa Trời, nhưng Tin Lành được nói đến trong [[Kinh Thánh Tân Ước]] được bắt đầu từ khi Đức Chúa Jêsus chịu phép Báptêm bởi Giăng. Lẽ thật trọng tâm của Tin Lành chính là [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] giải phóng nhân loại khỏi ách nô lệ của tội lỗi và sự chết.<ref name=":8">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_8 |title=Giăng 8:32-34 |publisher= |quote=Các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi. Người Giuđa thưa rằng: Chúng tôi là dòng dõi Ápraham, chưa hề làm tôi mọi ai, vậy sao thầy nói rằng: Các ngươi sẽ trở nên tự do? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai phạm tội lỗi là tôi mọi của tội lỗi. |url-status=live}}</ref> | '''Tin Lành''' (tiếng Hy Lạp: εὐαγγέλιον, Euangelion)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.billmounce.com/greek-dictionary/euangelion |title=εὐαγγέλιον |website=Greek Dictionary |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref> có nghĩa là “Tin tức tốt lành” hoặc “Tin tức phước lành”. Nói một cách cụ thể thì đó là '''lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và làm gương trong suốt cuộc đời Tin Lành của Ngài'''.<ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24 |title=Mathiơ 24:14 |publisher= |quote='''Tin Lành''' nầy về '''nước Đức Chúa Trời''' sẽ được giảng ra khắp đất, để làm chứng cho muôn dân. Bấy giờ sự cuối cùng sẽ đến. |url-status=live}}</ref><ref name="마 28장">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_28 |title=Mathiơ 28:18-20 |publisher= |quote=Ðức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: Hết cả quyền phép trên trời và dưới đất đã giao cho ta. Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Ðức Cha, Ðức Con, và Ðức Thánh Linh mà làm phép báptêm cho họ, và dạy họ giữ '''hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi'''. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế. |url-status=live}}</ref> Mở rộng ra thì kể cả [[Kinh Thánh Cựu Ước]] cũng có thể được gọi là Tin Lành vì là lời chỉ về phước lành dành cho người dân của Đức Chúa Trời, nhưng Tin Lành được nói đến trong [[Kinh Thánh Tân Ước]] được bắt đầu từ khi Đức Chúa Jêsus chịu phép Báptêm bởi Giăng. Lẽ thật trọng tâm của Tin Lành chính là [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] giải phóng nhân loại khỏi ách nô lệ của tội lỗi và sự chết.<ref name=":8">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_8 |title=Giăng 8:32-34 |publisher= |quote=Các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi. Người Giuđa thưa rằng: Chúng tôi là dòng dõi Ápraham, chưa hề làm tôi mọi ai, vậy sao thầy nói rằng: Các ngươi sẽ trở nên tự do? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai phạm tội lỗi là tôi mọi của tội lỗi. |url-status=live}}</ref> | ||
| Dòng 25: | Dòng 25: | ||
:Ngày Sabát là ngày kỷ niệm của [[Đấng Sáng Tạo]], bắt nguồn từ việc Đức Chúa Trời nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy sau khi kết thúc công việc [[sáng tạo 6 ngày]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_2 |title=Sáng Thế Ký 2:1-3 |publisher= |quote=Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. Ngày thứ bảy, Ðức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi. |url-status=live}}</ref> Ngày Sabát được quy định là điều răn thứ tư trong [[Mười Điều Răn]] vào thời đại [[Môise]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 |title=Xuất Êdíptô Ký 20:8-11 |publisher= |quote=Hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày thánh... |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus đã thờ phượng vào ngày Sabát theo thói quen của Ngài<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_4 |title=Giăng 4:23 |publisher= |quote=Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy. |url-status=live}}</ref> và dặn dò rằng hãy giữ cho đến ngày tận thế,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24 |title=Mathiơ 24:20-21 |publisher= |quote=Hãy cầu nguyện cho các ngươi khỏi trốn tránh nhằm lúc mùa đông hay là ngày Sabát; vì lúc ấy sẽ có hoạn nạn lớn, đến nỗi từ khi mới có trời đất cho đến bây giờ chưa từng có như vậy, mà sau nầy cũng không hề có nữa. |url-status=live}}</ref> bởi đó Ngài dạy dỗ cho chúng ta sự thật rằng ngày Sabát là [[điều răn của Đức Chúa Trời]] phải được giữ không chỉ trong thời đại Cựu Ước mà kể cả trong thời đại Tân Ước.<br /> | :Ngày Sabát là ngày kỷ niệm của [[Đấng Sáng Tạo]], bắt nguồn từ việc Đức Chúa Trời nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy sau khi kết thúc công việc [[sáng tạo 6 ngày]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_2 |title=Sáng Thế Ký 2:1-3 |publisher= |quote=Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. Ngày thứ bảy, Ðức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi. |url-status=live}}</ref> Ngày Sabát được quy định là điều răn thứ tư trong [[Mười Điều Răn]] vào thời đại [[Môise]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 |title=Xuất Êdíptô Ký 20:8-11 |publisher= |quote=Hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày thánh... |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus đã thờ phượng vào ngày Sabát theo thói quen của Ngài<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_4 |title=Giăng 4:23 |publisher= |quote=Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy. |url-status=live}}</ref> và dặn dò rằng hãy giữ cho đến ngày tận thế,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24 |title=Mathiơ 24:20-21 |publisher= |quote=Hãy cầu nguyện cho các ngươi khỏi trốn tránh nhằm lúc mùa đông hay là ngày Sabát; vì lúc ấy sẽ có hoạn nạn lớn, đến nỗi từ khi mới có trời đất cho đến bây giờ chưa từng có như vậy, mà sau nầy cũng không hề có nữa. |url-status=live}}</ref> bởi đó Ngài dạy dỗ cho chúng ta sự thật rằng ngày Sabát là [[điều răn của Đức Chúa Trời]] phải được giữ không chỉ trong thời đại Cựu Ước mà kể cả trong thời đại Tân Ước.<br /> | ||
*'''[[Lễ Vượt Qua]]''' | *'''[[Lễ Vượt Qua]]''' | ||
{{그림 |최후의 만찬 유월절.jpg|너비= 250px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀=Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới cùng với các môn đồ.}} | |||
{{인용문5 |내용=Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn '''lễ Vượt qua''' nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là '''giao ước mới''' trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 Luca 22:15-20]}} | {{인용문5 |내용=Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn '''lễ Vượt qua''' nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là '''giao ước mới''' trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 Luca 22:15-20]}} | ||
:Lễ Vượt Qua là lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus rất muốn giữ trước khi chịu [[Khổ nạn thập tự giá|khổ nạn trên thập tự giá]]. Vào ngày này, Đức Chúa Jêsus đã phán rằng bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua là thịt và huyết của Ngài ban cho sự sống đời đời,<ref name=":4">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6 |title=Giăng 6:54 |publisher= |quote=Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại. |url-status=live}}</ref> và hầu cho các môn đồ ăn và uống. Ngài đã lập ra giao ước mới như thế này. Và bởi sự hy sinh đổ huyết trên thập tự giá vào hôm sau ngày giữ Lễ Vượt Qua,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_19 |title=Giăng 19:34 |publisher= |quote=nhưng có một tên lính lấy giáo đâm ngang sườn Ngài, tức thì máu và nước chảy ra. |url-status=live}}</ref> Ngài đã làm hoàn thành tất thảy mọi lẽ thật của Tin Lành Nước Thiên Đàng bởi giao ước mới.<ref name=":5">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_9 |title=Hêbơrơ 9:15-17 |publisher= |quote=Nhân đó, Ngài là Đấng trung bảo của giao ước mới, để khi Ngài chịu chết mà chuộc tội đã phạm dưới giao ước cũ, thì những kẻ được kêu gọi nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình. Vì khi có chúc thơ, thì cần phải đợi đến kẻ trối chết đã. Chúc thơ chỉ có giá trị sau lúc chết, vì hễ kẻ trối còn sống thì nó không có quyền gì. |url-status=live}}</ref> Lễ Vượt Qua giao ước mới chứa đựng lời hứa của [[sự tha tội]]<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 |title=Mathiơ 26:17-28 |publisher= |quote=… Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn lễ Vượt qua... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta. Ngài lại lấy chén, tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội. |url-status=live}}</ref> và sự sống đời đời, là lẽ thật trọng tâm của Tin Lành Nước Thiên Đàng mà Đức Chúa Jêsus rao truyền. Giống như người dân Ysơraên đã được giải phóng khỏi ách nô lệ của xứ Êdíptô nhờ giữ Lễ Vượt Qua 3500 năm trước,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12 |title=Xuất Êdíptô Ký 12:11-42 |publisher= |quote=... ấy là Lễ Vượt Qua của Đức Giêhôva... vả, khi giữa đêm, Đức Giêhôva hành hại mọi con đầu lòng tại xứ Êdíptô, từ thái tử của Pharaôn ngồi trên ngai mình, cho đến con cả của người bị tù, và hết thảy con đầu lòng súc vật... Khi mãn bốn trăm ba mươi năm rồi, thì, cũng trong ngày đó, các quân đội của Đức Giêhôva ra khỏi xứ Êdíptô. Ấy là một đêm người ta phải giữ cho Đức Giêhôva, vì Ngài rút dân Ysơraên khỏi xứ Êdíptô. |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus cũng hầu cho nhân loại được tự do khỏi ách tôi mọi của sự tội và sự chết<ref name=":8" /> bằng cách ban cho phước lành của sự tha tội và sự sống đời đời thông qua Lễ Vượt Qua giao ước mới. | :Lễ Vượt Qua là lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus rất muốn giữ trước khi chịu [[Khổ nạn thập tự giá|khổ nạn trên thập tự giá]]. Vào ngày này, Đức Chúa Jêsus đã phán rằng bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua là thịt và huyết của Ngài ban cho sự sống đời đời,<ref name=":4">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6 |title=Giăng 6:54 |publisher= |quote=Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại. |url-status=live}}</ref> và hầu cho các môn đồ ăn và uống. Ngài đã lập ra giao ước mới như thế này. Và bởi sự hy sinh đổ huyết trên thập tự giá vào hôm sau ngày giữ Lễ Vượt Qua,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_19 |title=Giăng 19:34 |publisher= |quote=nhưng có một tên lính lấy giáo đâm ngang sườn Ngài, tức thì máu và nước chảy ra. |url-status=live}}</ref> Ngài đã làm hoàn thành tất thảy mọi lẽ thật của Tin Lành Nước Thiên Đàng bởi giao ước mới.<ref name=":5">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_9 |title=Hêbơrơ 9:15-17 |publisher= |quote=Nhân đó, Ngài là Đấng trung bảo của giao ước mới, để khi Ngài chịu chết mà chuộc tội đã phạm dưới giao ước cũ, thì những kẻ được kêu gọi nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình. Vì khi có chúc thơ, thì cần phải đợi đến kẻ trối chết đã. Chúc thơ chỉ có giá trị sau lúc chết, vì hễ kẻ trối còn sống thì nó không có quyền gì. |url-status=live}}</ref> Lễ Vượt Qua giao ước mới chứa đựng lời hứa của [[sự tha tội]]<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 |title=Mathiơ 26:17-28 |publisher= |quote=… Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn lễ Vượt qua... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta. Ngài lại lấy chén, tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội. |url-status=live}}</ref> và sự sống đời đời, là lẽ thật trọng tâm của Tin Lành Nước Thiên Đàng mà Đức Chúa Jêsus rao truyền. Giống như người dân Ysơraên đã được giải phóng khỏi ách nô lệ của xứ Êdíptô nhờ giữ Lễ Vượt Qua 3500 năm trước,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12 |title=Xuất Êdíptô Ký 12:11-42 |publisher= |quote=... ấy là Lễ Vượt Qua của Đức Giêhôva... vả, khi giữa đêm, Đức Giêhôva hành hại mọi con đầu lòng tại xứ Êdíptô, từ thái tử của Pharaôn ngồi trên ngai mình, cho đến con cả của người bị tù, và hết thảy con đầu lòng súc vật... Khi mãn bốn trăm ba mươi năm rồi, thì, cũng trong ngày đó, các quân đội của Đức Giêhôva ra khỏi xứ Êdíptô. Ấy là một đêm người ta phải giữ cho Đức Giêhôva, vì Ngài rút dân Ysơraên khỏi xứ Êdíptô. |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus cũng hầu cho nhân loại được tự do khỏi ách tôi mọi của sự tội và sự chết<ref name=":8" /> bằng cách ban cho phước lành của sự tha tội và sự sống đời đời thông qua Lễ Vượt Qua giao ước mới. | ||