Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiệc cưới Nước Thiên Đàng”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
| Dòng 1: | Dòng 1: | ||
<!-- interlanguage:start --> | <!-- interlanguage:start -->[[ko:천국 혼인 잔치]][[en:Heavenly Wedding Banquet]][[es:El banquete de bodas celestial]][[ne:स्वर्गीय विवाह-भोज]][[pt:O Banquete de Bodas Celestial]]<!-- interlanguage:end -->[[Lời ví dụ của Đức Chúa Jêsus|Lời ví dụ]] về “'''Tiệc cưới Nước Thiên Đàng'''” mà [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] phán với các môn đồ có nghĩa là các thánh đồ nhận được sự cứu rỗi và đi vào Nước Thiên Đàng vĩnh cửu. Giống như kết hôn là sự kiện trọng đại và tốt lành nhất của đời người thì [[Nước Thiên Đàng]] cũng vậy. Còn một mục đích khác nữa khi Ngài ví Nước Thiên Đàng với tiệc cưới, ấy là vì sự xuất hiện của cô dâu. Chúng ta có thể hiểu biết về Đức Chúa Trời, là Đấng ban sự cứu rỗi thông qua tiệc cưới được tiến hành bởi chàng rể, cô dâu và khách mời. | ||
[[ko:천국 혼인 잔치]][[en:Heavenly Wedding Banquet]][[es:El banquete de bodas celestial]][[ne:स्वर्गीय विवाह-भोज]][[pt:O Banquete de Bodas Celestial]] | |||
<!-- interlanguage:end --> | |||
[[Lời ví dụ của Đức Chúa Jêsus|Lời ví dụ]] về “'''Tiệc cưới Nước Thiên Đàng'''” mà [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] phán với các môn đồ có nghĩa là các thánh đồ nhận được sự cứu rỗi và đi vào Nước Thiên Đàng vĩnh cửu. Giống như kết hôn là sự kiện trọng đại và tốt lành nhất của đời người thì [[Nước Thiên Đàng]] cũng vậy. Còn một mục đích khác nữa khi Ngài ví Nước Thiên Đàng với tiệc cưới, ấy là vì sự xuất hiện của cô dâu. Chúng ta có thể hiểu biết về Đức Chúa Trời, là Đấng ban sự cứu rỗi thông qua tiệc cưới được tiến hành bởi chàng rể, cô dâu và khách mời. | |||
==Ví dụ về tiệc cưới== | ==Ví dụ về tiệc cưới== | ||